Phố Wall lao dốc dù Fed hạ lãi suất

08:50 | 04/03/2020

172 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lần giảm lãi suất này của Fed khiến nhà đầu tư thấy bất an hơn là yên tâm, kéo các chỉ số chính của Phố Wall lao dốc phiên 3/3.

Cả ba chỉ số chính của Phố Wall đã có một phiên giao dịch diễn biến phức tạp. Thị trường bật tăng hơn 1% sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tuyên bố giảm lãi suất khẩn cấp, nhưng ngay sau đó đã đảo chiều giảm mạnh.

Chốt phiên giao dịch ngày 3/3, chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm gần 786 điểm, tương đương gần 3%, xuống 25.917 điểm, dù trước đó chỉ số này có thời điểm tăng hơn 300 điểm.

S&P 500 giảm 2,8% xuống gần ngưỡng 3.000 điểm, còn Nasdaq Composite đóng cửa thấp hơn 3% còn 8.684 điểm.

Trong khi nhà đầu tư tháo chạy khỏi chứng khoán, những tài sản "mang tính trú ẩn" như trái phiếu kho bạc Mỹ và vàng trở thành điểm đến. Lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm xác lập kỷ lục mới khi lần đầu tiên xuống dưới 1%. Trong khi đó, vàng đã tăng 2,9% lên ngưỡng 1.644,4 USD mỗi ounce.

Biến động này khiến giá cổ phiếu các ngân hàng đều lao đốc. Cổ phiếu của Bank of America giảm hơn 5,5%, trong khi của JPMorgan Chase và Citigroup đều giảm 3,8%.

pho wall lao doc du fed ha lai suat
Diễn biến chứng khoán Mỹ phiên giao dịch 3/3. Ảnh: Reuters

Các nhà đầu tư lo ngại về khả năng suy giảm kinh tế toàn cầu sẽ diễn ra khi Covid-19 đang lan rộng khắp thế giới. Hơn 89.000 trường hợp nhiễm nCoV đã được xác nhận trên toàn cầu cùng với hơn 3.000 người tử vong.

Nhằm đối phó các rủi ro vì Covid-19, Fed vừa hạ lãi suất khẩn cấp, điều chưa từng xảy ra từ cuộc khủng hoảng tài chính 2008. Quyết định giảm lãi suất tham chiếu 0,5% được cơ quan này đưa ra hai tuần trước cuộc họp định kỳ do cảm thấy cần phải hành động nhanh hơn để đối phó với tác động của Covid-19 đến kinh tế Mỹ. Tuy nhiên, những đánh giá sau quyết định này của Chủ tịch Fed Jerome Powell khiến giới đầu tư cảm thấy bất an hơn là tâm trạng tích cực.

Chủ tịch Fed cho biết cơ quan này sẽ không sử dụng bất kỳ công cụ bổ sung nào khác để thúc đẩy nền kinh tế ngoài việc cắt giảm lãi suất, đồng thời cũng thừa nhận có những giới hạn về khả năng hỗ trợ của chính sách. Theo giới phân tích, điều này có thể đã làm Phố Wall thất vọng, khi những nhà đầu tư đang mong đợi những hành động quyết liệt hơn.

"Tình hình kinh tế càng tồi tệ, càng có nhiều khả năng sẽ có các gói hỗ trợ tài chính và tiền tệ với quy mô lớn để bù đắp", Tony Dwyer, chiến lược gia trưởng của Canaccord Genuity, cho biết. "Tuy nhiên, hiện nay vẫn không có cách nào để đánh giá tác động tới kinh tế toàn cầu của dịch Covid-19 vì các trường hợp nhiễm bệnh vẫn đang gia tăng".

Vài giờ trước khi thị trường chứng khoán Mỹ mở cửa phiên hôm qua, nhóm bộ trưởng tài chính các nước G7 cũng thông báo sẽ có các công cụ giúp kinh tế toàn cầu đối phó rủi ro. Dù vậy, họ không đưa ra các biện pháp cụ thể.

Theo VNE

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 70,000 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 69,350 ▲600K 69,900 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲500K 81.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,080 ▲90K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,070 ▲90K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲500K 81,500 ▲500K
SJC 5c 79,500 ▲500K 81,520 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲500K 81,530 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,731.80 15,890.71 16,401.13
CAD 17,848.63 18,028.92 18,608.02
CHF 26,790.75 27,061.37 27,930.60
CNY 3,359.93 3,393.87 3,503.41
DKK - 3,518.68 3,653.56
EUR 26,048.18 26,311.29 27,477.49
GBP 30,475.69 30,783.52 31,772.32
HKD 3,087.37 3,118.56 3,218.73
INR - 296.46 308.32
JPY 158.73 160.33 168.01
KRW 15.89 17.65 19.26
KWD - 80,365.93 83,582.07
MYR - 5,180.56 5,293.75
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.52 282.87
SAR - 6,591.45 6,855.23
SEK - 2,269.63 2,366.08
SGD 17,897.55 18,078.33 18,659.02
THB 600.79 667.55 693.13
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,907 16,007 16,457
CAD 18,073 18,173 18,723
CHF 27,045 27,150 27,950
CNY - 3,392 3,502
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,283 26,318 27,578
GBP 30,934 30,984 31,944
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.55 160.55 168.5
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,566 14,616 15,133
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,927 18,027 18,627
THB 627.34 671.68 695.34
USD #24,560 24,640 24,980
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24650 24990
AUD 15962 16012 16420
CAD 18116 18166 18570
CHF 27291 27341 27754
CNY 0 3396.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26497 26547 27052
GBP 31105 31155 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.96 162.46 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0261 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14616 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18219 18219 18580
THB 0 639.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7980000 7980000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 09:00