Phó TGĐ VinFast: "Chưa nhận biệt đãi gì về chính sách từ Nhà nước"

07:00 | 01/12/2019

393 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi VinFast công khai mức lỗ trên mỗi chiếc xe bán ra, có một số ý kiến cho rằng hãng xe Việt đang cố tình lờ đi những biệt đãi "khủng" mà Nhà nước đã ưu ái dành cho họ.

Sau khi VinFast công khai mức lỗ trên mỗi chiếc xe bán ra, có một số ý kiến cho rằng hãng xe Việt đang cố tình lờ đi những biệt đãi "khủng" mà Nhà nước đã ưu ái dành cho họ.

Trước luồng thông tin trái chiều này, phóng viên báo VietNamNet đã phỏng vấn Phó Tổng giám đốc thường trực VinFast - Nguyễn Thị Vân Anh.

- Trong bảng cơ cấu giá xe VinFast, rất nhiều chi phí được hãng lần đầu công bố như quản lý sản xuất, bảo hành, vận chuyển, lưu kho..., nhưng chưa thấy thống kê chi phí mặt bằng nhà xưởng. Có phải vì VinFast đang được "mượn đất" và có thể dễ dàng chuyển 335ha này thành bất động sản để khai thác?

Tổ hợp nhà máy VinFast nằm trong Khu Công nghiệp Đình Vũ (Cát Hải, Hải Phòng), được tập đoàn Vingroup thuê của Nhà nước theo phương thức trả tiền hàng năm. Do là đất công nghiệp và nằm trong Khu Công nghiệp nên không thể được chuyển hóa thành các loại hình bất động sản khác.

Thực tế, trong bảng tính mà chúng tôi công bố, phần nhà xưởng, mặt bằng được tính trong tổng khấu hao và chi phí tài chính hơn 11.000 tỷ đồng/năm. Sở dĩ VinFast không tính vào giá thành vì chúng tôi đang áp dụng giá 3 Không (không khấu hao, không chi phí tài chính, không lãi). Nếu tính thêm khoản này, mức lỗ thực tế của VinFast thậm chí còn lớn hơn nhiều so với mức đã công bố.

pho tgd vinfast chua nhan biet dai gi ve chinh sach tu nha nuoc
Bà Nguyễn Thị Vân Anh - Phó TGĐ thường trực VinFast: “Ưu đãi lớn nhất về thuế là miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi có lãi do nằm trong khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, nhưng do chúng tôi chưa có lãi nên về cơ bản không có gì đáng kể”

- Con số 11.000 tỷ đồng chi phí khấu hao và chi phí tài chính mà VinFast phải gánh mỗi năm cũng khiến nhiều người choáng váng. Nếu hạch toán khấu hao sớm thì dĩ nhiên chi phí sẽ đội lên. Vậy VinFast đang tính khấu hao nhà máy trong bao nhiêu năm?

Chúng tôi tính khấu hao dây chuyền máy móc thiết bị chính trong 25 năm, căn cứ theo công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ hao mòn cho dây chuyền chưa lắp ráp tại Việt Nam. Ngoài ra, khấu hao nhà xưởng được tính trong 50 năm, khấu hao công nghệ thông tin từ 3 đến 8 năm, khuôn và máy móc thiết bị khác từ 10 đến 15 năm, thiết bị văn phòng từ 3 đến 8 năm, và khấu hao công cụ dụng cụ là 3 năm. Tất cả đều căn cứ theo đúng hướng dẫn ở Thông tư 45 của Bộ Tài chính.

- Nguyên vật liệu đang là khoản chiếm tỉ lệ cao trong chi phí cấu thành giá xe. Tuy nhiên, nguyên vật liệu có rất nhiều loại và có thể chênh nhau cả chục lần, vì sao VinFast không công bố chi tiết hơn? Ngoài ra, công ty có tính lãi trong phần nguyên vật liệu này không?

Có tới hàng chục nghìn chi tiết cấu thành nên một chiếc xe. Chỉ tính cụm 3 linh kiện đắt nhất là hộp số tự động 8 cấp, trục trước và trục sau của hệ thống khung gầm, chi phí đầu vào đã lên tới hơn 100 triệu đồng. Đây đều là các linh kiện do hãng ZF (Đức) cung cấp.

Ngoài ra, mẫu sedan VinFast Lux A2.0 còn sử dụng các linh kiện cao cấp đến từ các nhà cung cấp tên tuổi hàng đầu thế giới như toàn bộ ghế của Lear (Mỹ), hệ thống ống xả và cửa xe của Faurecia (Pháp), bộ tăng áp Mitsubishi (Nhật Bản), lốp Michelin (Pháp)… Với giá 3 Không, VinFast hoàn toàn không tính lãi trong tất cả các hạng mục.

pho tgd vinfast chua nhan biet dai gi ve chinh sach tu nha nuoc
VinFast đang bù cho khách hàng gần 300 triệu đồng với mỗi chiếc Lux A2.0 bán ra.

- Nhìn vào bảng tính mà VinFast công bố, nhiều người cho rằng chi phí bán hàng và chi phí quản lý tính trên đầu sản phẩm hoàn toàn có thể giảm xuống khi tăng số lượng hàng bán. Do đó, số tiền lỗ cả trăm triệu đồng mỗi chiếc như VinFast công bố có một phần nguyên nhân là do số lượng xe bán được quá ít. Điều này có đúng không, thưa bà?

Nếu tăng được sản lượng thì mọi chi phí cố định sẽ giảm, tuy nhiên tỉ trọng lớn là chi phí biến đổi theo đầu sản phẩm thì lại không thay đổi, đó là chi phí linh kiện (BOM), chi phí khuyến mại cho khách hàng, chi phí bán hàng, hoa hồng cho đại lý, cho showroom...

- Một số ý kiến cho rằng VinFast đang được nhận rất nhiều ưu đãi lớn về thuế. Điều này chẳng lẽ không thể giúp giá xe tốt hơn?

Ưu đãi lớn nhất về thuế là miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi có lãi do nằm trong khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, nhưng do chúng tôi chưa có lãi nên về cơ bản không có gì đáng kể.

pho tgd vinfast chua nhan biet dai gi ve chinh sach tu nha nuoc
VinFast đầu tư rất lớn vào nhà máy sản xuất ô tô nhưng không tính khấu hao vào giá bán xe.

- Vậy VinFast có mong muốn nhận được sự hỗ trợ đặc biệt gì từ Nhà nước?

Dĩ nhiên VinFast rất hy vọng sẽ nhận được những chính sách hỗ trợ phù hợp từ Chính phủ để có thể khởi nghiệp thuận lợi hơn trong lĩnh vực có quá nhiều cạnh tranh như ô tô. Tuy nhiên, chúng tôi cũng ý thức được rằng, Việt Nam vẫn còn là một quốc gia nghèo, những doanh nghiệp lớn như Vingroup hay VinFast nói riêng cần có trách nhiệm chung tay cùng chính phủ phát triển kinh tế đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Do đó, chúng tôi luôn xác định phải chủ động, nỗ lực hết sức trong khả năng của mình để mang đến cho người tiêu dùng Việt những sản phẩm đẳng cấp, chất lượng cao với giá cả phải chăng, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của thương hiệu "made in Vietnam", cạnh tranh sòng phẳng với các thương hiệu quốc tế không chỉ tại thị trường Việt Nam mà còn tiến ra chinh phục thị trường thế giới.

- Xin cảm ơn bà về cuộc trao đổi!

Theo Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,317 18,327 19,027
CHF 27,396 27,416 28,366
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,379 26,589 27,879
GBP 31,119 31,129 32,299
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.23 160.38 169.93
KRW 16.34 16.54 20.34
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,839 14,849 15,429
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 635.96 675.96 703.96
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 06:00