Ông Trump: Thỏa thuận thương mại với Trung Quốc không còn nhiều ý nghĩa

10:03 | 24/07/2020

175 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Mỹ Donald Trump nói rằng thỏa thuận thương mại giai đoạn 1 với Trung Quốc không còn nhiều ý nghĩa với ông như thời điểm ông đặt bút ký mới chỉ 6 tháng trước.
Ông Trump: Thỏa thuận thương mại với Trung Quốc không còn nhiều ý nghĩa
Tổng thống Mỹ Donald Trump (Ảnh: Reuters)

“Họ (Trung Quốc) đang lập kỷ lục. Vài hôm trước, với mặt hàng ngô, họ mua ngô nhiều hơn bất cứ đơn đặt hàng nào trước đó và liên tục trong 2-3 ngày. Và đậu tương cũng như các mặt hàng khác cũng vậy. Nhưng ý nghĩa của hành động đó với tôi đã giảm đi nhiều. Bạn hiểu chứ? Chỉ là nó không còn nhiều ý nghĩa với tôi”, ông Trump nói.

“Thỏa thuận thương mại giờ đây không có nhiều ý nghĩa với tôi so với khi mới ký”, Fox Business dẫn lời ông chủ Nhà Trắng.

Trung Quốc mua ở mức kỷ lục 1,76 triệu tấn ngô của Mỹ hôm 14/7 và cũng mua 6,1 triệu tấn đậu tương của Mỹ trong năm nay tính đến ngày 16/7.

Ông Trump ký thỏa thuận thương mại với Trung Quốc hôm 15/1, nhưng sau đó quan hệ Mỹ - Trung đã xấu đi nghiêm trọng liên quan tới hàng loạt căng thẳng về dịch Covid-19, vấn đề Hong Kong, Biển Đông, Tân Cương…

Tuần này, Bộ Ngoại giao Mỹ yêu cầu đóng cửa lãnh sự quán Trung Quốc ở Houston, Texas. Ngoại trưởng Mỹ Mike Pompeo gọi cơ sở này là “trung tâm gián điệp và đánh cắp quyền sở hữu trí tuệ”.

Ông Pompeo đã mạnh mẽ chỉ trích Trung Quốc một trong bài phát biểu ngày hôm qua, kêu gọi một sự thay đổi trong quan hệ giữa 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới trong tương lai.

Theo Fox Business, ông Trump tuần trước đã “tạt gáo nước lạnh” vào ý tưởng cho một thỏa thuận thương mại giai đoạn 2 giữa Mỹ - Trung.

“Tôi không có hứng thú để trao đổi với Trung Quốc lúc này. Chúng tôi đã có một thỏa thuận tuyệt vời. Nhưng khi thỏa thuận còn chưa ráo mực, họ lại tấn công chúng tôi bằng bệnh dịch”, ông Trump cáo buộc Trung Quốc trong cuộc phỏng vấn trên CBS News tuần trước.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,840 15,860 16,460
CAD 18,014 18,024 18,724
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,907 26,117 27,407
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.58 159.73 169.28
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 07:45