ODA không phải là vốn cho không

07:00 | 13/12/2013

4,594 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã giúp Việt Nam đạt được nhiều thành tựu lớn trong phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, đánh giá chung thì hiệu quả sử dụng nguồn vốn trên vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả cao.

Gần 80 tỉ USD

Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA trong giai đoạn 1993-2012 cho biết, trong 20 năm qua các nhà tài trợ đã cam kết nguồn vốn ODA dành cho Việt Nam trên 78,195 tỉ USD, đã ký kết hiệp định chính thức 58,463 tỉ USD và giải ngân đạt 37,59 tỉ USD, chiếm gần 70% tổng vốn ODA ký kết. Trong đó, vốn ODA vay ưu đãi là 51,6 tỉ USD, viện trợ không hoàn lại 6,76 tỉ USD.

Hiện có khoảng 50 nhà tài trợ song phương và đa phương đang cung cấp nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi cho nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội ở nước ta. Trong đó Nhật Bản là nhà tài trợ song phương lớn nhất cho Việt Nam trong giai đoạn 1993-2012 với khoảng 19,81 tỉ USD. Ngân hàng Thế giới (WB) đứng đầu trong nhóm nhà tài trợ đa phương với khoảng 20,1 tỉ USD.

Cầu Nhật Tân được xây dựng bằng vốn ODA

Các lĩnh vực thu hút được nguồn vốn ODA tập trung vào 7 nhóm lĩnh vực chính: giao thông - bưu chính, năng lượng - công nghiệp, nông nghiệp - xóa đói giảm nghèo, môi trường - đô thị, giáo dục - đào tạo, y tế - xã hội và ngành nghề khác.

Đặc biệt, nguồn vốn ODA đã có vai trò hết sức nổi bật trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp kết hợp xóa đói, giảm nghèo; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu…

Nhiều dự án hiệu quả thấp…

Tại lễ kỷ niệm 20 năm hợp tác với các nhà tài trợ được tổ chức tại Hà Nội vào tháng 10/2013, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng khẳng định: “Chính phủ Việt Nam sẽ luôn trân trọng và quản lý hiệu quả nguồn vốn ODA của cộng đồng quốc tế”.

Mặc dù đánh giá cao nguồn vốn ODA đã góp phần đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, tuy nhiên, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng còn chỉ rõ, bên cạnh những kết quả tích cực nêu trên, quá trình quản lý, sử dụng ODA ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế về năng lực hấp thu viện trợ quốc gia, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn ODA còn chậm so với kế hoạch, thủ tục trong nước vẫn còn phức tạp, khác biệt với quy định của các nhà tài trợ quốc tế...

Thống kê cho thấy, nhiều dự án trọng điểm được sử dụng nguồn vốn ODA nhưng đạt hiệu quả thấp, gây lãng phí. Trong đó không ít vụ tiêu cực trong việc sử dụng vốn ODA gây bức xúc trong xã hội.

Các vụ án tại các dự án có sử dụng vốn ODA được phát hiện gần đây có thể nêu ra như: vụ án tham nhũng tại PMU 18 hay vụ Bộ Ngoại giao Đan Mạch tuyên bố ngừng 3 trong số 4 dự án tài trợ vốn ODA cho Việt Nam do có những sai phạm khi sử dụng nguồn vốn và “tất cả sai phạm đều nằm ở phía đối tác Việt Nam”.

Đây không phải lần đầu tiên nhà tài trợ quyết định “cắt” viện trợ đối với nước ta, trước đó, vào năm 2008, nhà tài trợ song phương lớn nhất là Nhật Bản cũng đã quyết định tương tự sau vụ án vụ Huỳnh Ngọc Sĩ (nguyên Giám đốc BQL Dự án Đại lộ Đông - Tây) trong vụ PCI đưa hối lộ để được tham gia vào dự án. 

Trên đây chỉ là 3 vụ việc nghiêm trọng bị phanh phui chủ yếu do phía đối tác nước ngoài điều tra, làm rõ. Còn đó nhiều vụ việc tương tự nhưng chưa được xem xét nghiêm túc và quy tội danh tham nhũng để điều tra hình sự. Nhiều dự án trong vài năm gần đây được triển khai với nguồn vốn ODA có nhiều dấu hiệu tiêu cực, sai phạm như Dự án Thủy lợi Phước Hòa (thực hiện tại 2 tỉnh Bình Dương và Bình Phước) có sử dụng vốn vay ODA từ Ngân hàng Phát triển châu Á. Tại dự án này, năm 2011, Thanh tra Chính phủ cũng đã phát hiện những sai phạm trong quá trình lập hồ sơ mời thầu đã làm cho giá dự thầu tăng 17-26% so với giá mời thầu và hàng loạt sai phạm khác liên quan đến việc nghiệm thu khối lượng và thanh toán, tính bù giá vật liệu với nhà thầu… tổng cộng gần 17 tỉ đồng.

Gánh nặng trả nợ

Mặc dù phần lớn trong số các khoản vay ưu đãi có lãi suất rất ưu đãi, thời gian vay và ân hạn dài, có khoảng 45% khoản vay có lãi suất dưới 1%/năm, thời hạn vay từ 30-40 năm; khoảng 40% khoản vay có lãi suất 1-3%/năm, thời hạn vay 12-30 năm, tuy nhiên kèm theo đó là những điều kiện nhất định từ phía nhà tài trợ và cuối cùng khoản vay phải được trả nợ gốc và lãi. Thông thường, các nhà tài trợ đều đòi hỏi phải ưu tiên (có khi bắt buộc) dùng chuyên gia, nguyên vật liệu, nhà thầu, thiết kế… của họ với giá cao hơn nhiều giá thị trường.

Về vấn đề này, Bộ trưởng Bộ KH&ĐT Bùi Quang Vinh cho rằng: “ODA không phải là cho không! Tôi dám chắc có một tỷ lệ không nhỏ trong cán bộ, nhân dân và đặc biệt là cán bộ quản lý địa phương cho rằng, ODA là cho không. Không ai cho không cả. Vay hôm nay thì mai sau con cháu phải trả”.

Hiện nước ta không có đủ vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển, vì vậy, huy động nguồn vốn từ bên ngoài, trong đó có nguồn vốn ODA là một tất yếu. Tuy nhiên, đã vay thì phải trả, nay chúng ta vay thì sau này, 30-40 năm sau, con cháu chúng ta là người trả nợ. Chính vì vậy, nỗi lo vay nợ nhưng làm ăn kém hiệu quả và khả năng trả nợ là rất lớn. Đặc biệt, việc thu hút ODA thời gian qua đã thực hiện theo tư duy “cứ vay được là vay, bất cần tính toán”. Hiện, nguy cơ đã thấy rõ khó giữ nổi tài chính quốc gia trong ngưỡng an toàn. Thiếu hụt ngân sách ngày càng tăng, tỷ lệ chi ngân sách Nhà nước thực hiện so với tỷ lệ ngân sách Quốc hội đã thông qua thường cách xa nhau… thể hiện qua việc Chính phủ đã đề nghị Quốc hội cho nâng trần bội chi ngân sách lên 5,3% và phát hành thêm 170.000 tỉ đồng trái phiếu vừa qua.

Vì vậy, việc sử dụng từng đồng vốn ODA không hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí thì sau này ODA sẽ trở thành gánh nặng nợ nần cho con cháu chúng ta.

Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của nguồn vốn ODA với kinh tế - xã hội nước ta. Nhờ nguồn vốn tài trợ, chúng ta đã đẩy mạnh các chương trình xóa đói giảm nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng, tín dụng ưu đãi cho các vùng nông thôn. Nhờ đó, tỷ lệ nghèo đói đã giảm xuống còn 10% vào năm 2012, hơn 30 triệu người Việt Nam đã ra khỏi đói nghèo, các chỉ số xã hội cũng đã đã tốt hơn so với nhiều nước có trình độ phát triển tương đồng.

Chính vì vậy, để thể hiện sự trân trọng đối với nguồn vốn ODA cũng như giảm bớt áp lực nguồn trả nợ sau này cho con cháu, Chính phủ cần phải nâng cao hơn nữa công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA.

Thành Trung

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 17,994 18,004 18,704
CHF 26,983 27,003 27,953
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,932 26,142 27,432
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.84 159.99 169.54
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,212 2,332
NZD 14,576 14,586 15,166
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,820 17,830 18,630
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 23:00