Ô tô tăng giá từng ngày sau khi chốt giảm 50% lệ phí trước bạ

06:43 | 31/05/2020

307 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều đại lý giảm mức khuyến mại, cắt bớt quà tặng khiến một số mẫu ô tô tăng giá hàng chục triệu đồng sau khi Chính phủ chính thức cho phép giảm phí trước bạ 50%.

Đầu tháng 5, anh Lê Văn Sỹ (Ba Đình, Hà Nội) được một đại lý chào giá 560 triệu đồng cho chiếc Honda City bản 1.5 TOP, kèm gói phụ kiện trị giá hơn 25 triệu đồng. Tuy nhiên đến cuối tháng, showroom báo giá xe tăng thành 570 triệu và lượng phụ kiện tặng kèm cũng ít đi.

Ô tô tăng giá từng ngày sau khi chốt giảm 50% lệ phí trước bạ
Thị trường ô tô liên tục biến động trước các thông tin về việc giảm 50% lệ phí trước bạ.

Không riêng Honda City quay đầu tăng giá, một số mẫu xe khác như Toyota Vios, Innova, Hyundai Kona hay Mazda CX-5... cũng nhích lên vài triệu đến hàng chục triệu đồng. Biến động giá trên đến trong bối cảnh Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 84, trong đó giảm 50% lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước.

Thực tế, sau khi Thủ tướng chấp thuận việc điều chỉnh lệ phí trước bạ (ngày 20/5), giá ô tô đã rục rịch tăng từng ngày, dù thị trường vẫn có động thái chờ tin chính thức. Xe tăng giá là do các đại lý cắt bớt khuyến mại chứ mức giá mới vẫn thấp hơn công bố của hãng.

Chẳng hạn Toyota Vios 1.5G CVT có giá bán đợt đầu tháng 5 là 540 triệu đồng. Xe hiện nay đang được một số đại lý chốt ở mức 548 - 550 triệu đồng, tùy nơi và các chính sách quà tặng khác nhau. Trong khi đó giá đề xuất của Toyota cho model này là 570 triệu đồng.

"Thời gian qua, showroom đã phải giảm giá mạnh để tăng doanh số, thu hút khách hàng. Với việc chính phủ hỗ trợ lệ phí trước bạ, đại lý cũng rút bớt khuyến mại nhằm bù lỗ, trong khi người dùng vẫn mua được xe với giá tốt", quản lý một showroom tại Cầu Diễn, Hà Nội, nói.

Theo người này, đại lý cắt bớt ưu đãi còn do quy định chung từ phía hãng. "Theo đúng lịch, mẫu xe cỡ B của chúng tôi sẽ được khuyến mại đến hết tháng 5, chưa có kế hoạch giảm giá trong tháng 6. Nhưng vì doanh số đã đủ nên khuyến mại đã ngừng trước 1-2 ngày".

"Ô tô hiện nay bán chậm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nhưng thực tế lượng xe xuất xưởng cũng giảm, thậm chí có thể thiếu hụt trong những tháng tới", đại diện truyền thông một hãng xe cho biết. ""Chúng tôi đang rơi vào cảnh sản xuất thì không đủ sản lượng mà lại phải đi giảm giá xe".

Bài toán khó cho khách hàng

Ô tô tăng giá từng ngày sau khi chốt giảm 50% lệ phí trước bạ
Việc lệ phí trước bạ giảm nhưng giá ô tô không còn được khuyến mại nhiều có thể làm mất niềm tin của khách hàng

Việc lệ phí trước bạ giảm 50% nhưng giá xe cũng tăng theo khiến cho khách hàng không còn được hưởng "lợi kép" như kỳ vọng trước đây. Thậm chí với một số mẫu ô tô cỡ nhỏ, mức ưu đãi hiện nay còn lớn hơn số tiền sẽ tiết kiệm được do lệ phí trước bạ giảm 50%.

Một ví dụ là VinFast Fadil 1.4 tiêu chuẩn có giá 415 triệu đồng, đang được bán mức 373 triệu, tức rẻ hơn 42 triệu đồng. Trong thời gian tới khi lệ phí trước bạ được giảm 50% nhưng nếu giá xe không còn ưu đãi nữa, khách hàng sẽ chỉ tiết kiệm được khoảng 20 triệu đồng.

Các đại lý vì thế thường khuyên khách hàng đặt cọc sớm để được giữ giá ưu đãi, sẽ tiến hành thanh toán nốt và giao nhận xe sau. "Đây hiện là cách tốt nhất để chúng tôi làm hài lòng 'thượng đế' hiện nay", Trung Hiếu, một nhân viên bán ô tô trên đường Nguyễn Trãi, Hà Nội, chia sẻ.'Khi thông báo sắp hết khuyến mại, giá xe không được ưu đãi nhiều như trước nữa, một số khách hàng đã mắng tôi rằng làm ăn bất tín, thấy nhà nước giảm phí trước bạ là quay ra tăng giá", anh Hiếu kể lại. "Họ đâu biết rằng khuyến mại đó là chính sách chung của hãng từ đầu tháng, bất chấp việc lệ phí trước bạ có giảm hay không".

Ngày 29/5, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 84/NQ-CP, trong đó có giảm 50% lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô trong nước đến hết 2020. Có thể nói sau khi Nghị quyết của Chính phủ ban hành, Bộ Tài chính sẽ xây dựng Thông tư hướng dẫn và quy định thời gian áp dụng .

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 16,008 16,458
CAD 18,063 18,163 18,713
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,935 30,985 31,945
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.61 160.61 168.56
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,245 2,325
NZD 14,570 14,620 15,137
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.83 673.17 696.83
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:00