Nút thắt “cản đường” giải ngân vốn đầu tư công

11:11 | 11/06/2019

238 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Phó Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước (KBNN) Nguyễn Quang Vinh, tỷ lệ giải ngân thấp bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Về cơ chế, việc giải ngân đang có bất cập cần phải sửa từ Luật Đầu tư, Luật Xây dựng… Về quy trình, việc phân bổ nguồn vốn còn nhiều chậm trễ từ phía chủ đầu tư, nhà thầu.

Theo số liệu mới nhất của KBNN, tính đến thời điểm 31/5, vốn đầu tư giải ngân ước đạt 96.899 tỷ đồng, đạt 23,25% so với kế hoạch Quốc hội giao và đạt 26,39% so kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao. So với kế hoạch vốn đầu tư năm 2019 được giao (416.800 tỷ đồng), tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư 5 tháng đầu năm 2019 vẫn rất thấp.

nut that can duong giai ngan von dau tu cong
(Ảnh minh họa)

Tại Hà Nội, số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, hiện mức giải ngân trung bình của các dự án đầu tư công, sử dụng vốn ngân sách của thành phố trong 5 tháng qua mới đạt 15,8% kế hoạch cả năm. Đây là các dự án thuộc những lĩnh vực quan trọng, có ý nghĩa dân sinh như xây dựng, giao thông, văn hóa, môi trường, cấp thoát nước...

Hay như tại tỉnh Điện Biên, kết quả giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh đến hết ngày 15/5 chỉ đạt 18,63% trên kế hoạch vốn được giao.

Theo Phó Tổng giám đốc KBNN Nguyễn Quang Vinh, tỷ lệ giải ngân thấp bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Về cơ chế, việc giải ngân đang có bất cập cần phải sửa từ Luật Đầu tư, Luật Xây dựng… Về quy trình, việc phân bổ nguồn vốn còn nhiều chậm trễ từ phía chủ đầu tư, nhà thầu.

Ngoài ra còn có vướng mắc từ Luật Đất đai liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng. Về các địa phương, đại diện KBNN Hà Nội cho biết, cơ quan này sẽ chủ động tháo gỡ, xử lý kịp thời vướng mắc phát sinh về hồ sơ, thủ tục thanh toán nhằm hỗ trợ, hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ để thanh toán. Kho bạc cũng chủ động nắm chắc tình hình, giúp lãnh đạo thành phố có những căn cứ, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.

Giải phóng mặt bằng cũng được xem làm một “nút thắt” của quá trình giải ngân vốn đầu tư công. Theo Phó Vụ trưởng Vụ Đầu tư (Bộ Tài chính) Mai Thị Thùy Dương, muốn “gỡ nút thắt” giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ giải ngân thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan. Về phía Bộ Tài chính sẽ tiếp tục có các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tiến độ giải ngân vốn đầu tư những tháng cuối năm 2019.

Theo đó, Bộ Tài chính yêu cầu các chủ đầu tư phải thực hiện kịp thời, đầy đủ các quy định về quản lý vốn đầu tư công đã được Quốc hội giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019.

Bên cạnh đó, các chủ đầu tư phối hợp tổ chức đền bù giải phóng hoặc tổ chức phát triển quỹ đất tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; Chủ động phối hợp với các cấp, các ngành xử lý các vướng mắc phát sinh (như điều chỉnh dự toán, điều chỉnh hợp đồng…) nhằm hoàn thành tốt kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao năm 2019.

M.L

nut that can duong giai ngan von dau tu congLuật Đầu tư công (sửa đổi): Phải chỉ ra được nguồn vốn của dự án
nut that can duong giai ngan von dau tu congQuốc hội cần xem xét, quyết định danh mục trong kế hoạch đầu tư công
nut that can duong giai ngan von dau tu congChỉ điều chỉnh vốn cho dự án khởi công mới thật sự cấp bách

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,220 27,240 28,190
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,115 31,125 32,295
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,070 18,080 18,880
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02