Nuôi thứ nước xanh lè mà lãi trăm triệu; Ốc “của quý” 2,5 triệu đồng/kg bán đầy đường

08:25 | 16/06/2019

494 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nuôi thứ nước xanh lè mà thu lãi trăm triệu - đó là câu chuyện lạ ở Thái Bình. Bên cạnh đó, loài ốc “của quý” siêu đắt đỏ giá 2,5 triệu/kg đang được bán đầy Việt Nam.

Nuôi nước xanh lè, thu lãi trăm triệu/năm

nuoi thu nuoc xanh le ma lai tram trieu oc cua quy 25 trieu dongkg ban day duong
Gia đình ông Nguyễn Đốc Ngữ, ở thôn Lương Điền, xã Đông Cơ, huyện Tiền Hải mỗi năm có thu nhập cao nhờ nuôi cấy vi tảo. Ảnh: Phạm Quân.

Với niềm khao khát làm giàu trên chính mảnh đất quê hương, ông Nguyễn Đốc Ngữ, thôn Lương Điền, xã Đông Cơ, huyện Tiền Hải (Thái Bình) đã thành công với mô hình nuôi cấy vi tảo, loại tảo để dùng làm thức ăn cho các ao ươm giống ngao, hàu, tôm...

Trong khi đó ở quê ông - huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình thì nghề nuôi trồng thủy sản, nhất là nghề nuôi ngao, tôm phát triển nhanh với quy mô ngày càng lớn, nhưng nguồn cung cấp vi tảo-loại siêu thức ăn cho giống thủy, hải sản cho các trại lại khá khiên tốn.

Trải qua nhiều thăng trầm lên xuống với nghề, đến nay cơ sở ươm vi tảo của ông Ngữ có quy mô sản xuất hàng tấn vi tảo mỗi năm. Trung bình mỗi năm cơ sở của ông cũng xuất bán được hơn 3 tấn vi tảo làm thức ăn cho các trại ươm giống thủy hải sản, với giá bán giữ ở mức ổn định trên dưới 1 triệu đồng/kg.

nuoi thu nuoc xanh le ma lai tram trieu oc cua quy 25 trieu dongkg ban day duong
Vi tảo là loài thực vật phù du (phytoplankton) có kích thước cực kỳ nhỏ, từ 1-50 µm và là nguồn thức ăn siêu dinh dưỡng cho cá, tôm và các động vật thủy sinh mới nở khác. Ảnh: Phạm Quân.

“Nuôi loại vi tảo này chi phí hết khá nhiều nên sau khi trừ hết chi phí, mỗi năm tôi cũng chỉ lãi được khoảng 100 triệu đồng”, ông Ngữ tiết lộ với PV báo điện tử DANVIET.VN.

”Từ đầu năm đến nay tôi liên tục nhận được nhiều đơn đặt hàng mới về vi tảo. Căn cứ vào năng lực, sản lượng sản xuất vi tảo, tôi buộc phải từ chối một số đơn hàng vì không có đủ hàng để bán. Dự định sắp tới tôi phải mở rộng quy mô để tăng sản lượng vi tảo nhằm đủ số lượng để cung cấp cho khách hàng...”, ông Ngữ nói thêm.

Ốc “của quý” thần dược, đắt đỏ vẫn “cháy hàng”

nuoi thu nuoc xanh le ma lai tram trieu oc cua quy 25 trieu dongkg ban day duong
Ốc Vòi Voi là một trong những loài hải sản đắt đỏ bậc nhất.

Là loại hải sản hiếm và rất đắt đỏ, quá trình đánh bắt ốc Vòi Voi đòi hỏi phương pháp và dụng cụ đặc biệt, cùng kỹ năng lành nghề của người thợ, khi mà con vật này có sở thích lẩn sâu cả mét dưới đáy bùn.

Với mức giá trung bình rơi vào khoảng 2-2,5 triệu đồng/kg, ốc Vòi Voi (có tên gọi khác là tu hài Canada) chính là một trong những loài hải sản đắt đỏ bậc nhất.

Dẫu vậy, vì có hương vị thơm ngon đặc trưng cùng với khả năng tăng cường sinh lực cho nam giới nên dù phải chi đến trên dưới chục triệu đồng cho mỗi con, ốc Vòi Voi vẫn luôn được săn đón bởi giới nhà giàu, khiến nhu cầu dành cho loại hải sản này chưa bao giờ hạ nhiệt.

Ốc Vòi Voi thường sinh sống ở những vùng nước mặn hoặc bãi bùn nước lợ. Chính vì tập tính thích lẩn sâu đến cả mét bên dưới cát/bùn nên để đánh bắt loại ốc này cũng thực sự nhiêu khê và đòi hỏi những dụng cụ và phương pháp hết sức đặc biệt.

Đua nhau đi buôn thú lò xo mặt cười, giá rớt thê thảm

nuoi thu nuoc xanh le ma lai tram trieu oc cua quy 25 trieu dongkg ban day duong
Khách thường mua set 6 con.

Cơn sốt thú lò xo mặt cười ở Việt Nam đã khiến nhiều người bỏ không ít vốn để nhập hàng về bán. Chính sự gia tăng đột biến về số lượng người bán nên mặt hàng này đã giảm giá rất mạnh.

Theo đó, càng ngày mặt hàng này càng “hot”, khiến cho giá của chúng cũng biến đổi rất mạnh. Những ngày đầu, giá thú nhún lò xo ở Trung Quốc khá cao, khoảng 18.000 đồng/con. Nhưng chỉ sáng ngày hôm sau, giá đã giảm còn 15.000 đồng/con, đến chiều chỉ còn 10.500 đồng/con. Đỉnh điểm, giá của chúng giảm về còn khoảng 1,2 - 1,5 nhân dân tệ, tương đương 7.000 đồng/con. Mức giá này áp dụng với đơn hàng vài nghìn cho tới vài vạn con.

Giải thích điều này, anh Việt Dũng (Thượng Đình, Hà Nội), người chuyên đặt và mua giúp khách các loại hàng ở Trung Quốc cho biết: “Giá nhập rẻ hơn hẳn như vậy là do có quá nhiều người bán, thị trường cạnh tranh nhau khốc liệt tới mức chỉ trong gần 3 ngày mà giá giảm quá nửa. Dân buôn bên Trung Quốc cũng giảm giá để xả bớt hàng trước khi trào lưu này bão hoà”.

nuoi thu nuoc xanh le ma lai tram trieu oc cua quy 25 trieu dongkg ban day duong
Thú lò xo có rất nhiều biểu cảm cho khách hàng lựa chọn.

Việc giá nhập giảm để cạnh tranh nhau khiến giá bán của những chú thú nhún lò xo này ở Việt Nam cũng giảm thê thảm. Dân buôn giảm lãi nhưng người mua lại có lợi hơn.

Do đầu vào hạ giá mạnh nên giá bán của mặt hàng này cũng rẻ hơn nhiều so với lúc mới xuất hiện trên thị trường. Hiện nay, người mua chỉ cần bỏ ra khoảng 15.000 đồng, thậm chí thấp hơn cũng đã có thể sở hữu 1 chú thú nhún lò xo.

Ngộ nghĩnh và đáng yêu, tuy nhiên, những loại đồ chơi từ nhựa không rõ nguồn gốc như này không nên cho trẻ em tiếp xúc nhiều, nhất là không được ngậm, mút, thổi,…để tránh rủi ro đáng tiếc về sức khoẻ.

Theo Dân trí

nuoi thu nuoc xanh le ma lai tram trieu oc cua quy 25 trieu dongkg ban day duong

Lợn đất dát vàng giá trăm triệu của nghệ nhân ở Hà Nội
nuoi thu nuoc xanh le ma lai tram trieu oc cua quy 25 trieu dongkg ban day duong

Đi lên từ vùng đất chết, lão nông thu hàng trăm triệu đồng từ cam sành
nuoi thu nuoc xanh le ma lai tram trieu oc cua quy 25 trieu dongkg ban day duong

Giới nhà giàu bỏ vài trăm triệu đồng để thuê huấn luyện viên dạy… ngủ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,079 16,099 16,699
CAD 18,170 18,180 18,880
CHF 27,420 27,440 28,390
CNY - 3,444 3,584
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,284 26,494 27,784
GBP 31,135 31,145 32,315
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.62 160.77 170.32
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,799 14,809 15,389
SEK - 2,251 2,386
SGD 18,149 18,159 18,959
THB 639.03 679.03 707.03
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 10:45