Nữ đại gia xây tháp 108 tầng bên cầu Nhật Tân là ai?

07:16 | 29/06/2016

13,836 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo thông tin vừa được UBND TP Hà Nội công bố thì Tập đoàn BRG do bà Nguyễn Thị Nga giữ vai trò Chủ tịch HĐQT đã được giao làm chủ đầu tư lập dự án quy hoạch “siêu dự án” tháp tài chính thương mại Phương Trạch cao 108 tầng.
nu dai gia xay thap 108 tang ben cau nhat tan la ai
Bà Nguyễn Thị Nga.

Những ngày qua, dư luận người dân thủ đô đang dành sự quan tâm đặc biệt đến những thông tin liên quan đến bản Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài (đường Võ Nguyên Giáp) vừa được UBND TP Hà Nội công bố. Đáng chú ý trong đó, dự án xây tháp tài chính thương mại Phương Trạch có chiều cao 108 tầng, với kiến trúc hiện đại gắn với bản sắc văn hóa dân tộc được kỳ vọng sẽ tạo ra điểm nhấn, trở thành biểu tượng kinh tế - xã hội của thủ đô thời hội nhập.

Dư luận càng chú ý hơn khi “siêu dự án” này được Hà Nội giao cho Tập đoàn BRG của nữ đại gia Nguyễn Thị Nga làm chủ đầu tư lập dự án quy hoạch. Câu hỏi được đặt ra là BRG và đặc biệt bà Nga là ai mà được Hà Nội tin tưởng giao làm chủ đầu tư lập dự án quy hoạch một dự án có ý nghĩa không chỉ về mặt kinh tế mà cả văn hóa, xã hội, với quy mô khi hoàn thành sẽ là tòa nhà cao nhất Việt Nam (hiện Keangnam là tòa nhà cao nhất với 72 tầng, cao 336 m)?

Theo tìm hiểu, BRG là doanh nghiệp có vốn điều lệ 1.800 tỉ đồng và hoạt động trong nhiều lĩnh vực như sân golf, tài chính – ngân hàng... Trong đó, xây dựng, vận hành và quản lý sân golf với một loạt các dự án sân golf đẳng cấp quốc tế như Đảo Vua (Kings’ Island Golf Course, Sơn Tây, 350ha), Khu nghỉ dưỡng ven biển và sân golf quốc tế Đồ Sơn (Doson Seaside Golf Resort), Khu vui chơi giải trí thể thao và sân golf quốc tế Legend Hill (Sóc Sơn - 270ha) đã làm nên tên tuổi và thương hiệu của BRG.

Không chỉ khẳng định tên tuổi, vị trí trong lĩnh vực sân golf, những năm gần đây, dưới sự chèo lái của bà Nga, BRG còn nổi lên trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn và triển khai các dự án BĐS ở những vị trí đắc địa tại Hà Nội. Cụ thể:

Năm 2009, BRG của bà Nga mua gần 1/2 số cổ phần của Công ty cổ phần Intimex – doanh nghiệp sở hữu chuỗi siêu thị và quản lý hàng triệu m2 đất xưởng, thương mại, văn phòng, siêu thị khắp cả nước. Cũng trong năm này, BRG đã trở thành cổ đông lớn, nắm giữ 45,5% cổ phần của Công ty địa ốc Hoàng Đức Long Khánh.

Năm 2012, BRG của bà Nga đã hoàn thành việc mua lại khách sạn 5 sao Hilton Opera. Đầu năm 2015, BRG cũng góp vốn vào Khách sạn Thắng Lợi (hiện đã đổi tên thành Hilton Hanoi Westlake và hiện do bà Nga hiện giữ vai trò Chủ tịch.

nu dai gia xay thap 108 tang ben cau nhat tan la ai
Phối cảnh tháp tài chính thương mại Phương Trạch.

Ngoài 2 khách sạn trên, BRG cũng đang sở hữu khách sạn Hilton Garden Inn Hanoi (Trần Hưng Đạo), Khách sạn Sông Nhuệ (Hà Đông); nắm giữ  cổ phần lớn ở một loạt khách sạn như Pan Horizon Hotel, InterContinental Hanoi Westlake...

Không dừng ở đó, những năm qua, BRG còn nổi lên với một loạt các dự án BĐS như tòa nhà văn phòng cao cấp Oriental Tower (Tây Sơn, Đống Đa), Khu căn hộ Oriental Palace (Hồ Tây), Oriental Garden (Lê Văn Lương), Oriental West Lake (174 Lạc Long Quân) và Oriental Plaza (16 Láng Hạ), dự án chung cư Oriental Pearl (Hai Bà Trưng). Và mới đây nhất, năm 2015, BRG đã chi hàng trăm tỷ đồng để sở hữu 27% cổ phần của Công ty cổ phần Thăng Long GTC - đơn vị sở hữu 35% cổ phần tại dự án Times Square Hà Nội (Phạm Hùng).

BRG còn được biết đến với vai trò là đối tác của Đài truyền hình Việt Nam (VTV) và Tổng công ty Đầu tư kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) để xây dựng tòa tháp truyền hình 636m cao nhất thế giới tại Khu đô thị Tây Hồ Tây (Hà Nội) với tổng mức đầu tư 900 triệu USD...

Trong lĩnh vực ngân hàng, tên tuổi của nữ doanh nhân Nguyễn Thị Nga cũng không hề xa lạ khi từ những năm 2000, bà Nga đã lần lượt giữ vai trò Phó Chủ tịch và Chủ tịch của Techcombank khi trở thành cổ đông của ngân hàng này. Đến năm 2007, bà Nga rời Techcombank và trở thành lãnh đạo cao nhất của Ngân hàng Đông Nam Á (SeABank) với vốn điều lệ 5.446 tỉ đồng, tổng tài sản xấp xỉ 100.000 tỉ. 

Được biết, Chủ tịch HĐQT BRG Nguyễn Thị Nga sinh năm 1955 tại Hà Nội. Bà đã tốt nghiệp Đại học Kinh tế Kế hoạch (nay là ĐH Kinh tế Quốc dân), sau đó bà đã học kinh tế ở nhiều nước như Pháp, Đức, Nhật, Úc… Đến năm 2000, bà Nga tham gia làm cổ đông ở Techcombank. Đến năm 2007, bà Nga rời Techcombank để trở thành lãnh đạo cao nhất của SeAbank từ đó đến nay.

Bà Nguyễn Thị Nga đã từng được tạp chí Forbes vinh danh là một trong 3 nữ doanh nhân Việt Nam quyền lực nhất châu Á.

Và theo tính toán của giới chuyên gia tài chính, với số lượng cổ phần đang nắm giữ tại các ngân hàng, BĐS, bà được xem là một trong những doanh nhân giàu có nhất Việt Nam với khối tài sản lên tới hàng tỉ USD.

Hà Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,163 16,183 16,783
CAD 18,311 18,321 19,021
CHF 27,435 27,455 28,405
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,560 3,730
EUR #26,369 26,579 27,869
GBP 31,082 31,092 32,262
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.21 160.36 169.91
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,246 2,366
NZD 14,842 14,852 15,432
SEK - 2,274 2,409
SGD 18,135 18,145 18,945
THB 635.59 675.59 703.59
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 22:45