Nỗ lực không ngừng nghỉ của PVN, PVTEX và người lao động Dầu khí để vận hành trở lại NMXS Đình Vũ

08:27 | 26/04/2019

73,782 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong 3 tháng đầu năm 2019, NMXS Đình Vũ vẫn đang vận hành ổn định 10 dây chuyền sản xuất sợi cung cấp cho thị trường gần 2000 tấn sợi DTY. Đáng lưu ý là sản phẩm của NMXS Đình Vũ đạt chất lượng cao và ổn định vượt mức kế hoạch, đồng thời chi phí sản xuất giảm đều giảm so với trước đây.

Cụ thể, sản lượng PVTEX thực hiện trong 3 tháng đầu năm đạt 1.914 tấn sợi các loại theo đơn đặt hàng của đối tác là Công ty CP Xơ sợi Tổng hợp An Sơn. Chất lượng sản phẩm loại A đều đạt và vượt so với hợp đồng đã ký.

no luc khong ngung nghi cua pvn pvtex va nguoi lao dong dau khi de van hanh tro lai nmxs dinh vu
Phân xưởng sản xuất sợi DTY Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ.

Theo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại kỳ họp thứ 7 của Ban chỉ đạo xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án và doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành Công Thương (Ban chỉ đạo), 12 dự án đều có chuyển biến tích cực. Phó Thủ tướng cũng ghi nhận những nỗ lực của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong việc đôn đốc chỉ đạo, giám sát để khắc phục khó khăn của dự án sau khi nghe phát biểu báo cáo của Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Lê Mạnh Hùng về việc PVTEX đã vận hành ổn định 10 dây chuyền sợi và tiếp tục làm việc với các ngân hàng để thu xếp vốn khởi động lại toàn bộ nhà máy trong năm nay.

Trong kết luận phiên họp, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nhấn mạnh: “Một kết quả nổi bật từ phiên họp thứ 6 đến nay là việc xử lý xong tranh chấp pháp lý liên quan đến hợp đồng EPC của dự án NMXS Đình Vũ bằng phương pháp hòa giải nhờ nỗ lực rất lớn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam”.

Với tiền đề thành công trong việc giải quyết tranh chấp với Tổng thầu EPC dự án NMXS Đình Vũ, PVTEX đã hợp tác với đơn vị kiểm toán hoàn thành dự thảo báo cáo Quyết toán vốn đầu tư dự án, tiến tới hoàn thành toàn bộ báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án để trình các cấp có thẩm quyền.

Hiện nay, đối với PVTEX việc quan trọng nhất là công tác bảo quản, bảo dưỡng và bảo vệ tài sản của NMXS Đình Vũ. Trong đó, công tác bảo quản, bảo dưỡng được các cán bộ nhân viên của PVTEX tiến hành thường xuyên theo đúng quy chuẩn và hướng dẫn của nhà sản xuất chế tạo. Công tác an ninh an toàn được đảm bảo duy trì, kiểm soát tốt. PVTEX đã phối hợp với Phòng cảnh sát PCCC thành phố Hải Phòng tổ chức huấn luyện cho cán bộ công nhân viên về công tác phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ, tổ chức diễn tập ngay tại Nhà máy.

Mặt khác, PVTEX tiếp tục ký hợp đồng thuê công ty bảo vệ Quốc tế để thuê bảo vệ chuyên nghiệp cho khu vực Nhà máy và Khu nhà ở Cán bộ công nhân viên.

PVTEX cung đã tập trung hoàn thành kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng phục vụ công tác vận hành toàn bộ nhà máy để Công ty An Sơn và các chuyên gia tư vấn nước ngoài xem xét đánh giá và góp ý; Rà soát, sửa đổi và bổ sung và ban hành các quy trình hướng dẫn, vận hành, bảo dưỡng và quản lý chất lượng; Sắp xếp bảo quản tài liệu kỹ thuật của Nhà máy; Huy động các chuyên gia có kinh nghiệm trong ngành đến để bảo dưỡng máy móc thiết bị đảm bảo cho sự vận hành an toàn, hiệu quả của dây chuyền Nhà máy.

no luc khong ngung nghi cua pvn pvtex va nguoi lao dong dau khi de van hanh tro lai nmxs dinh vu
Sợi polyester - PVTEX đã lấy lại tín nhiệm khách hàng trong nước và quốc tế.

Đánh giá về các mặt hoạt động nổi bật của PVTEX không thể không nhắc đến vấn đề nhân sự. Mặc dù Công ty còn đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức nhưng hơn 200 cán bộ nhân viên (trong đó có gần 90% là lao động trực tiếp) đang công tác tại đây đều đang nỗ lực cống hiến cho nhà máy. Ngay tại thời điểm này, PVTEX đã tiến hành kiện toàn bộ máy tổ chức cán bộ, sắp xếp lại lao động phù hợp với thực tế để vừa triển khai kinh doanh vừa thực hiện quyết toán dự án. Bởi vậy, đến PVTEX sẽ không ngạc nhiên khi một nhân sự phải đồng thời kiêm nhiệm từ 2-3 vị trí, đảm nhiệm khối lượng công việc khá lớn. Mặt khác, để thực hiện kế hoạch vận hành lại toàn bộ nhà máy, PVTEX cũng đang nỗ lực tuyển dụng, kêu gọi những nhân sự cũ phải rời nhà máy sang đơn vị khác công tác trong thời gian vừa qua.

Như vậy có thể thấy rằng với nỗ lực rất lớn, sự đoàn kết một lòng của tập thể Lãnh đạo, cán bộ nhân viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nói chung và PVTEX nói riêng công tác xử lý các vấn đề liên quan đến việc phục hồi sản xuất NMXS Đình Vũ đã hoàn thành những bước đi vững chắc đầu tiên. Tất nhiên, để xử lý những vấn đề của NMXS Đình Vũ còn rất nhiều vấn đề phức tạp nhưng chắc chắn rằng NMXS Đình Vũ và những người lao động dầu khí chân chính luôn sẵn sàng cho mục tiêu vận hành sản xuất trở lại.

Tùng Phong

no luc khong ngung nghi cua pvn pvtex va nguoi lao dong dau khi de van hanh tro lai nmxs dinh vu

Xem xét cơ cấu lại thời gian trả nợ, lãi suất... từ phương án báo cáo của PVN
no luc khong ngung nghi cua pvn pvtex va nguoi lao dong dau khi de van hanh tro lai nmxs dinh vu

PVTEX và kỳ vọng hồi sinh trong năm 2019
no luc khong ngung nghi cua pvn pvtex va nguoi lao dong dau khi de van hanh tro lai nmxs dinh vu

Con thuyền PVTEX sớm cập bến thành công
no luc khong ngung nghi cua pvn pvtex va nguoi lao dong dau khi de van hanh tro lai nmxs dinh vu

Ra mắt sản phẩm mới sợi AnPoly

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 12:00