NMXS Đình Vũ: Cái khó ló… nhân tài

12:04 | 16/05/2019

1,234 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đến với Nhà máy xơ sợi (NMXS) Đình Vũ những ngày này nhiều người sẽ cảm thấy ngỡ ngàng vì không khí sản xuất cũng như sự tích cực đến từ những con người nơi đây. Từ sự bài bản trong xây dựng văn hóa khoa học kỹ thuật đến những việc làm thiết thực đã tạo nên một luồng sinh khí và hy vọng mới cho nhà máy xơ sợi tổng hợp đầu tiên của Việt Nam.

Trước tiên phải nói rằng thực tế Công ty CP Hóa dầu và Xơ sợi Dầu khí (PVTEX) đang thực sự rất khó khăn. Mặc dù PVTEX đã từng bước vận hành trở lại một phần NMXS Đình Vũ, những sản phẩm sợi do nhà máy làm ra đã được khách hàng trong nước và quốc tế đón nhận, đem lại những đồng tiền lãi đầu tiên sau một thời gian tạm ngừng sản xuất, nhưng PVTEX vẫn đang phải đối mặt với hàng loạt thách thức từ giai đoạn trước. Trong hoàn cảnh ấy, hơn 200 cán bộ công nhân đang bám trụ tại Công ty đã cùng chia sẻ, hỗ trợ nhau trong công việc, cùng ý thức tiết kiệm tối đa mọi chi phí, sáng tạo trong từng việc nhỏ nhất vì sự sống còn của Công ty.

nmxs dinh vu cai kho lo nhan tai
Thùng đựng phế phẩm được chế tạo bằng chính đôi tay người công nhân PVTEX.

Một trong những điển hình tiết kiệm, “tự thân vận động” là tập thể CBCNV xưởng Filament - phân xưởng sản xuất sợi tổng hợp. Số là khi vận hành dây chuyền sản xuất sợi DTY, mỗi máy đều cần thùng để đựng phế phẩm. Để tiết kiệm chi phí, anh em trong phân xưởng đã tận dụng các thùng giấy phế liệu để chứa sợi hỏng. Mặc dù dày dặn nhưng phải di chuyển nhiều nên chỉ sau một thời gian ngắn những chiếc thùng này đều trở nên méo mó và rách nát. Mặt khác lượng thùng giấy này cũng chỉ có hạn. Tuy nhiên nếu bỏ tiền mua thùng inox thì chi phí sẽ đội lên rất cao.

Trước thực tế đó, tập thể cán bộ công nhân phân xưởng đã họp nhau lại bàn bạc. Tại đây, một số công nhân đã đề xuất tận dụng thùng đựng dầu tráng sợi đã sử dụng để gia công làm thùng đựng phế phẩm từ sản xuất sợi DTY. Thùng đựng dầu tráng sợi có ưu điểm vượt trội so với thùng giấy trước kia. Thùng có cấu tạo bên trong là nhựa dày dặn, bên ngoài là khung thép nên rất chắc chắn, có thể sử dụng lâu dài. Thế là ngoài giờ làm việc, một số công nhân của phân xưởng có nghề về hàn đã ở lại làm thêm giờ, “chế tạo” ra một loạt thùng chứa sợi phế phẩm. Đây chỉ là một ví dụ nhỏ cho thấy tiết kiệm đang dần trở thành văn hóa của PVTEX.

nmxs dinh vu cai kho lo nhan tai
Đội trưởng Đội gia công cơ giới (Phòng Bảo dưỡng) Phạm Quang Tiến.

Mặt khác, tinh thần đoàn kết, nêu cao ý thức trách nhiệm, tinh thần lao động sáng tạo từ lãnh đạo đến CBCNV trong những năm qua đã xuất hiện nhiều tấm gương điển hình tiêu biểu, có những đóng góp tích cực và thiết thực cho Công ty.

Đầu tiên, không thể không nhắc đến Đội trưởng Đội gia công cơ giới (Phòng Bảo dưỡng) Phạm Quang Tiến. Anh Tiến là một trong những người “cũ” có thâm niên gắn bó với PVTEX, là một kỹ sư yêu nghề và luôn có những giải pháp, sáng kiến trong công việc.

Gần đây nhất, khi đường ống hút dầu của một số máy kéo sợi DTY tại phân xưởng Filament bị rò tại một số khớp nối giảm cấp, đường ống… Các đơn vị bảo dưỡng sửa chữa tại NMXS Đình Vũ đã tham vấn, đưa ra một số giải pháp để xử lý, tuy nhiên không thể khắc phục, dầu vẫn rò nhiều. Sau một thời gian mày mò, anh Tiến đề xuất phương án xử lý và tự mình thực hiện thí điểm. Những điểm rò dầu máy sau đó đã hoàn toàn được khắc phục. Hóa ra giải pháp của anh Tiến cực kỳ “cơ bản”. Anh đã tháo toàn bộ khớp nối, Damper, đường ống bị rò rỉ rồi cẩn thận làm vệ sinh, hàn lại các đường gấp mép bị rò, đồng thời thay gioăng cũ bằng gioăng Teflon dạng mềm rồi dùng keo chịu nhiệt để lắp ráp. Quan trọng là sau khi lắp đặt thành khối tại xưởng, anh thiết kế bộ thử kín bằng khí để kiểm tra rò rỉ, nếu còn sẽ xử lý triệt để.

Sự kiên trì, tỉ mẩn khắc phục khó khăn của anh Phạm Quang Tiến đã góp phần tiết kiệm hàng chục triệu đồng cho nhà máy. Đối với các doanh nghiệp đang ăn nên làm ra thì đây chỉ là “chuyện nhỏ” nhưng đối với PVTEX đang chồng chất khó khăn thì đây chi phí đáng trân trọng.

nmxs dinh vu cai kho lo nhan tai
Anh Vũ Văn Tuân - Chuyên viên Phòng Thương mại.

Một điển hình khác là anh Vũ Văn Tuân - Chuyên viên Phòng Thương mại. Tuân về với PVTEX từ những ngày đầu vận hành thương mại. Vốn là một chuyên viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xơ sợi nên Tuân luôn hăng hái đi đầu trong công tác bán hàng. Điều đặc biệt ở Tuân là năng động, tích cực tìm kiếm, kiên trì tiếp xúc và thuyết phục khách hàng. Các đối tác do Tuân kết nối sau đó đều trở thành khách hàng truyền thống của PVTEX. Mặt khác, bằng những hiểu biết và kinh nghiệm nhiều năm về xơ sợi, Tuân đã nhiệt tình tư vấn, giới thiệu nhà cung cấp cho Tổ mua sắm (Phòng Thương mại) để mua vật tư phục vụ SXKD. Nhờ vậy, Tổ mua sắm PVTEX luôn sớm lựa chọn được nhà cung ứng đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý, vừa đáp ứng việc SXKD vừa góp phần tiết kiệm chi phí cho Công ty.

nmxs dinh vu cai kho lo nhan tai
Anh Lê Văn Quân - Phó Quản đốc xưởng Filament

Nếu Tuân và Tiến là những gương mặt "kỳ cựu" của PVTEX thì Lê Văn Quân - Phó Quản đốc xưởng Filament có tuổi đời còn khá trẻ, thuộc nhóm nhân sự mới về NMXS Đình Vũ. Lần nào gặp Quân tại nhà máy cũng thấy anh đang bận rộn, đặc biệt trong thời gian này khi nhà máy vừa nâng công suất lên 10 dây chuyền sản xuất sợi DTY. Hiểu hơn ai hết công tác vận hành xưởng luôn cần nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt phải tiết giảm các chi phí, giảm tiêu hao nguyên phụ liệu… Bởi vậy Quân luôn để ý, tìm hiểu các hạn chế trong quá trình sản xuất để tìm cách khắc phục.

Đơn cử như thông qua việc giám sát đường sợi, xử lý lỗi ngoại quan, cơ lý, dệt nhuộm, Quân đã “dự đoán” được xu hướng lỗi và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời, góp phần nâng cao tỉ lệ AA của sợi DTY 150/48-Nim-2H và sợi DTY 75/72-Sim-1H. Anh cũng mạnh dạn đưa ra phương án thay đổi quy trình đổ sợi loại DTY 150/48 và theo cách của anh, tỉ lệ sản phẩm đạt AA ở lượt đổ đầu tiên đã được nâng lên.

Đặc biệt, từ thực tế sản xuất Lê Văn Quân đã không ngừng mày mò sáng tạo trong quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm mới, góp phần đưa ra thông số tối ưu, từ đó rút ngắn được một nửa thời gian thực hiện kiểm tra. Kết quả là hàng loạt tiêu chí như tiêu hao nguyên phụ liệu, tiện ích điện đều giảm đi trông thấy, làm lợi nhiều triệu đồng cho nhà máy.

Có thể khẳng định rằng, PVTEX không chỉ có 3 cá nhân tiêu biểu nêu trên. Hiện nay, ở PVTEX còn rất nhiều CBCNV đang nỗ lực trong từng hạng mục công việc được giao, họ là những người lao động dầu khí chân chính đang cống hiến từng chút công sức để góp phần tạo nên những chuyển biến tích cực của Công ty.

Thành Công

nmxs dinh vu cai kho lo nhan tai

Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ quản lý chất lượng như thế nào?
nmxs dinh vu cai kho lo nhan tai

Chuyện chưa biết về Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ (Tiếp theo và hết)
nmxs dinh vu cai kho lo nhan tai

Chuyện chưa biết về Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ (Kỳ II)
nmxs dinh vu cai kho lo nhan tai

Chuyện chưa biết về Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ
nmxs dinh vu cai kho lo nhan tai

Nhà máy xơ sợi Đình Vũ tăng công suất sản xuất sợi DTY lên 900 tấn/tháng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 12:00