Dự thảo Luật Thuế tài sản

Những ý kiến phản biện

10:52 | 24/04/2018

505 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Tài chính mới đây đã công bố dự thảo Luật Thuế tài sản để lấy ý kiến rộng rãi các tầng lớp nhân dân. Tuy nhiên, dự thảo đã vấp phải những ý kiến trái chiều về đối tượng chịu thuế, đặc biệt là đề xuất thu thuế nhà ở có giá trị từ trên 700 triệu đồng hoặc trên 1 tỉ đồng.   

Không nên cào bằng

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến về dự thảo Luật Thuế tài sản và kiến nghị với Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội đưa dự thảo Luật Thuế tài sản vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khóa XIV.

nhung y kien phan bien

Trong dự thảo có phương án chọn mức sàn thu thuế nhà ở là 700 triệu đồng, còn thuế suất trần là 0,4%. Ví dụ, căn nhà có giá trị 2,7 tỉ đồng, số tiền phải đóng (2,7 tỉ đồng - 700 triệu đồng) x 0,4% = 8 triệu đồng). Mặc dù phần thuế vượt mức sàn “không ăn thua” với thiểu số nhóm giàu, thu nhập cao nhưng là “gánh nặng” của số đông người thu nhập thấp.

Đánh giá về dự thảo Luật Thuế tài sản, PGS.TS Ngô Trí Long - nguyên Viện trưởng Việt Nghiên cứu giá cả và thị trường cho rằng, mỗi sắc thuế đưa ra đều nhận được sự quan tâm đặc biệt của dư luận, bởi nó tác động trực tiếp tới người dân. Tuy nhiên, khi đưa Luật Thuế tài sản ra lấy ý kiến, có rất nhiều quan điểm trái chiều, đặc biệt là không đồng tình. Bởi những lý lẽ mà Bộ Tài chính đưa ra chưa đủ thuyết phục đối với người dân. Trong khi đó, để đưa ra bất kỳ một sắc thuế nào cần phải có lộ trình, những bước đi và cần một sự công bằng, hợp lý.

Cũng theo ông Ngô Trí Long, trên thực tế, chúng ta đang thất thu thuế, đặc biệt là thuế nhập khẩu giảm mạnh, nên buộc phải có sắc thuế mới để bù đắp nguồn thu. Bên cạnh đó, thu - chi ngân sách hiện nay đang mất cân đối, bội chi ngân sách có năm khoảng vào 5%, thậm chí 6%. Do vậy, tái cơ cấu không chỉ ở các khoản thu mà còn ở các khoản chi, xem khoản nào mất cân đối, lãng phí, tham nhũng, thất thoát để có biện pháp xử lý phù hợp. Trong một đất nước mà thu nhập người dân còn thấp, nếu tập trung vào phương án tăng thuế thì thường dẫn đến các hệ lụy kìm hãm sức sản xuất, không hợp sức dân. Vì vậy, việc đưa ra sắc thuế này chưa có căn cứ thuyết phục, chưa có lý lẽ thỏa đáng và không nhận được sự đồng tình của xã hội.

“Mặc dù thu thuế tài sản là xu thế tất yếu nhưng phải có lộ trình. Nhà nước muốn bảo vệ nguồn thu ngân sách nhưng cần nhìn vào số đông người dân còn khó khăn. Mức sàn thu thuế nhà ở 700 triệu đồng và thuế suất cào bằng 0,4% chẳng khác nào lùa tất cả cá vào một lưới” - ông Ngô Trí Long nhận xét.

Minh bạch thu - chi ngân sách

nhung y kien phan bien nhung y kien phan bien> nhung y kien phan bien
Tiến sĩ Ngô Trí Long Tiến sĩ Nguyễn Đức Thành Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan

Theo GS Đặng Hùng Võ - nguyên Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Trường hợp áp dụng việc thu thuế nhà theo dự thảo khiến chính sách hỗ trợ mua nhà cho người thu nhập thấp không còn ý nghĩa. Nghịch lý chắc chắn phát sinh. Một mặt, Nhà nước mở gói vay ưu đãi 30.000 tỉ đồng để giúp người nghèo mua nhà. Mặt khác, Bộ Tài chính lại đề xuất thu thuế. Như vậy chẳng khác nào chúng ta “cho” họ tiền mua nhà và giờ đây “đòi” lại số tiền đó. Giấc mơ an cư vì thế trở nên quá xa vời với hàng triệu người lao động nghèo.

Đồng tình với quan điểm trên, TS Nguyễn Đức Thành - Viện trưởng Viện Nghiên cứu kinh tế và chính sách (VEPR) cho biết: Ở các nước phát triển, mục tiêu thu thuế tài sản chủ yếu tập trung vào những tài sản lớn như các tòa cao ốc khổng lồ mới thu về được những khoản tiền lớn cho ngân sách. Thậm chí, có những nước chưa thu thuế nhà ở mà thu từ nhà thương mại trước. Còn ở Việt Nam, thuế tài sản là một dạng thuế quan trọng, nhưng còn rất mới. Vì lẽ đó, cần nghiên cứu sự phân phối tài sản hiện nay của số đông người dân. Trên cơ sở đó tìm ra giá trị, thuế suất khác nhau. Nếu thu thuế nhà với giá trị trên dưới 1 tỉ đồng sẽ khiến hầu hết nhà của người dân phải chịu thuế, dư luận bức xúc là đương nhiên. Ví dụ như thuế thu nhập cá nhân, nếu ngay lúc đầu chúng ta đề xuất mức thu nhập 1 triệu đồng bị thu thuế, ai chấp nhận nổi?

Còn theo chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan: Từ trước tới nay người dân luôn rất dễ có những phản ứng tiêu cực mỗi khi có thông tin về việc tăng thuế hay chính sách tác động đến quyền lời của họ. Bởi người dân luôn bức xúc về tính không công khai, minh bạch trong chi ngân sách. Người dân không thể chấp nhận được việc Nhà nước cứ nương tay với bộ máy quản lý cồng kềnh của mình, đẩy gánh nặng thuế, phí vào người dân.

Bên cạnh đó, nhiều ý kiến cho rằng, sắc thuế này nếu được thông qua sẽ “đánh” thẳng vào người nghèo ở đô thị và nông thôn, khi họ vất vả cả đời mới tích cóp có được căn nhà, vốn đã chịu rất nhiều thuế, phí liên quan trước khi được sở hữu, nay lại tiếp tục bị thu thuế.

Trước những phản ứng mạnh mẽ của người dân, thiết nghĩ Bộ Tài chính nên có những họp báo, giải thích cụ thể, lắng nghe những ý kiến trái chiều của người dân, các chuyên gia kinh tế, các luật gia để có thể đưa luật vào thực tiễn đời sống xã hội.

Song Nguyễn - Đông Nghi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 17:45