Những thách thức với kinh tế vĩ mô

11:00 | 27/04/2019

349 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Thống kê, tăng trưởng GDP trong 3 tháng đầu năm 2019 khoảng 6,79%; nông, lâm, thủy sản tăng 2,68%, công nghiệp và xây dựng tăng 8,63%...

Năm 2019 dự báo sẽ là năm khó khăn đối với nền kinh tế thế giới khi mà các tổ chức tín dụng, định chế tài chính quốc tế uy tín như Moody, HSBC, IMF… đều đánh giá các nền kinh tế lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc sẽ tăng trưởng chậm lại.

nhung thach thuc voi kinh te vi mo
Nguồn S&P

Số liệu báo cáo mới nhất (tháng 4/2019) của Quỹ Tiền tệ thế giới (IMF) cũng như Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế các khu vực. Riêng IMF hạ dự báo tăng trưởng thế giới năm 2019 còn 3,3%, giảm 0,2% so với dự báo trước.

Số liệu nghiên cứu của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cho thấy, kim ngạch thương mại toàn cầu có khả năng chỉ tăng 2,6% so với mức 3% của năm 2018 do bất ổn kinh tế cũng như căng thẳng thương mại gia tăng. Cho dù cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc đã có những tín hiệu tích cực trong tháng 4/2019, nhưng lộ trình gặp gỡ giữa 2 bên vẫn chưa được thống nhất. Mỹ vẫn đánh thuế trị giá 11 tỉ USD lên hàng nhập khẩu từ EU trong bối cảnh Boeing bị tẩy chay diện rộng và EU trợ cấp cho Airbus. Các hàng hóa cơ bản có dấu hiệu tăng giá, giá dầu WTI và Brent đã lần lượt vượt mốc 66 USD và 74 USD/thùng.

nhung thach thuc voi kinh te vi mo
Nguồn :IMF

Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ khi tăng trưởng kinh tế đang bị “đe dọa” bởi lạm phát gia tăng cũng như tăng trưởng tín dụng giảm sút. Cho dù CPI tháng 3/2019 giảm 0,21% so với tháng 2 nhưng CPI cả quý I/2019 tăng 2,63% so với quý I/2018. Nhiều dấu hiệu cho thấy CPI tháng 4/2019 sẽ tăng mạnh trở lại khi giá điện, giá xăng tăng sẽ bắt đầu ảnh hưởng đến nền kinh tế. Với tỷ trọng của nhóm hàng điện tiêu dùng trong “rổ” CPI hiện nay chỉ chiếm 3,5% thì việc tăng giá điện 8,36% dự kiến sẽ khiến chỉ số CPI tổng thể tăng thêm khoảng 0,3%. Bên cạnh đó, giá xăng dầu tăng ngay đầu tháng 4/2019 là yếu tố góp phần đẩy CPI tăng thêm. Nếu loại trừ yếu tố giá, chỉ số tiêu dùng quý I/2019 tăng 9% so với quý I/2018.

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chỉ tăng 8,8%, quý I/2019 có mức tăng thấp nhất nhiều năm qua. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chỉ tăng 3,2%, mức thấp nhất trong 15 quý. Trong khi đó, vốn đầu tư từ khu vực tư nhân tăng 13,6%, thấp nhất trong 9 quý qua.

nhung thach thuc voi kinh te vi mo
Nguồn: Tổng cục thống kê

Vốn FDI quý I/2019 cao nhất kể từ năm 2016: Vốn FDI đăng ký 3,8 tỉ USD (+80% so với cùng kỳ năm trước); vốn FDI giải ngân 4,1 tỉ USD (+6,2%); vốn góp cổ phần 5,69 tỉ USD. Vốn đầu tư ra nước ngoài 3 tháng đầu năm 2019 đạt 120 triệu USD.

Điểm đáng chú ý, trong tháng 4/2019, Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Standard and Poors (S&P) đã nâng hạng tín nhiệm Việt Nam lên mức BB- sau nhiều năm giữ nguyên đánh giá ở mức BB. Đây có thể nói là thành quả rất tốt của kinh tế Việt Nam trong 10 năm trở lại đây với những biện pháp cải cách cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng tốt. Sau giai đoạn tăng tốc sẽ có những đoạn điều chỉnh. Quý II/2019 sẽ là quý khó khăn và thử thách đối với Chính phủ trong điều hành kinh tế. Chúng ta cũng sẽ còn nhiều việc phải làm để có thể duy trì đà tăng GDP trên mốc 6,8% trong nửa năm sau 2019 và các năm tiếp theo.

nhung thach thuc voi kinh te vi moCần ổn định kinh tế vĩ mô để làm nền cho cải cách
nhung thach thuc voi kinh te vi moKinh tế vĩ mô Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức

Minh Châu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00