Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 11/4 - 16/4

16:48 | 16/04/2022

4,694 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các nước châu Âu chuẩn bị thảo luận về việc mua chung khí đốt; Nga sẵn sàng bán dầu thô với bất kỳ giá nào đối với các nước thân thiện... là những điểm nhấn nổi bật trên thị trường năng lượng quốc tế tuần qua.
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 11/4 - 16/4

1. OPEC đã tăng sản lượng dầu chỉ 57.000 thùng mỗi ngày vào tháng 3, khi các thành viên châu Phi đấu tranh để bơm thêm dầu thô, bù đắp một phần mức tăng của các thành viên OPEC chủ chốt tại Trung Đông.

Tất cả 13 thành viên OPEC, bao gồm Libya, Iran và Venezuela được miễn trừ khỏi thỏa thuận OPEC+ đã bơm 28,56 triệu thùng/ngày trong tháng 3, chỉ tăng 57.000 thùng/ngày so với tháng 2, theo các nguồn thứ cấp trong Báo cáo thị trường dầu hàng tháng của OPEC (MOMR) vừa được công bố.

2. Các nhà giao dịch dầu thô lớn sẽ giảm mua dầu thô và các sản phẩm thô của Nga bắt đầu từ giữa tháng 5, nguồn tin giấu tên của Reuters ngày 14/4 cho biết.

Động thái cắt giảm hoạt động mua dầu thô của Nga diễn ra khi các thương nhân tránh xa bất kỳ hành động nào có thể vi phạm các lệnh trừng phạt của châu Âu đối với Nga có hiệu lực từ ngày 15/5, mặc dù lệnh cấm đối với dầu thô của Nga hiện chưa có hiệu lực.

3. Bộ trưởng Năng lượng Nga Nikolay Shulginov nói với hãng thông tấn Interfax rằng Nga sẵn sàng bán dầu thô với bất kỳ giá nào, nhưng chỉ đối với các nước thân thiện.

Bình luận về dự báo giá dầu, Shulginov cho rằng những dự báo này sẽ cần sớm được sửa đổi trong bối cảnh tình hình kinh tế và địa chính trị có những thay đổi. Ông nói thêm rằng mặc dù có thể có mức giá từ 80 đến 150 USD/thùng dầu, nhưng Nga đã sẵn sàng bán dầu của mình ở bất kỳ mức giá nào vì ưu tiên của họ là giữ cho ngành công nghiệp dầu của mình tiếp tục phát triển.

4. Lãnh đạo các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu dự kiến ​​sẽ thảo luận tại hội nghị thượng đỉnh vào cuối tháng 5 về ý tưởng cùng mua khí đốt tự nhiên để tránh cạnh tranh với nhau về nguồn cung khi EU tìm cách cắt giảm sự phụ thuộc vào Nga.

Trong những tuần gần đây, các thành viên EU đã nỗ lực thu mua khí đốt không phải của Nga. Điển hình như Ý, nước phụ thuộc 40% nhu cầu khí đốt của mình vào Nga, đã ký một thỏa thuận với Algeria để nhận thêm 40% khí đốt từ nhà xuất khẩu khí đốt châu Phi thông qua đường ống TransMed/Enrico Mattei hiện có ở Địa Trung Hải.

Châu Âu cũng đang tìm cách tăng cường nhập khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) và đã đàm phán với các nhà xuất khẩu, bao gồm Mỹ và Qatar, để có thêm nguồn cung LNG.

5. Cơ quan quản lý mạng lưới liên bang của Đức (BNetzA) đã kêu gọi các khách hàng, đối tác và ngân hàng làm việc với đơn vị khí đốt khổng lồ Gazprom của Đức tiếp tục hợp tác kinh doanh với công ty để tránh Gazprom Đức mất khả năng thanh toán và mối đe dọa có thể xảy ra đối với nguồn cung cấp khí đốt.

Nếu không có khả năng mua các nguồn lực hoạt động hoặc cung cấp dịch vụ, hoạt động kinh doanh sẽ gặp rủi ro, trong khi không có khả năng tiếp cận các nguồn tài chính, đơn vị này có thể đối mặt với tình trạng mất khả năng thanh toán, BNetzA lưu ý.

Bình An

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 11:45