Những quy định có hiệu lực trong năm 2015 doanh nghiệp cần biết

09:05 | 23/02/2015

1,478 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Trong năm 2015, để tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp rất nhiều đạo luật đã được ban hành, để tránh lúng túng trong quá trình thực hiện, các chuyên gia khuyến cáo doanh nghiệp cần có sự nghiên cứu, chuẩn bị.

Theo đó, trong năm 2015 các đạo luật có hiệu lực là: 2 luật trong lĩnh vực gia nhập thị trường và tổ chức kinh doanh là Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp; 2 luật về thuế và hải quan là luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật thuế, Luật hải quan; 2 luật về tài chính công là Luật đầu tư công, Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; 3 luật về thiết chế pháp lý: Luật sửa đổi bổ sung một số điểu của Luật thi hành án dân sự, Luật phá sản và Luật công chứng.

Nộp thuế tại Cục Thuế TP HCM

Trong đó, Chủ tịch VCCI Vũ Tiến Lộc cho rằng, Luật đầu tư và luật doanh nghiệp là hai đạo luật lớn, điều chỉnh vấn đề gia nhập thị trường và tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điểm mới lớn nhất của hai đạo luật này là thực hiện tinh thần “chọn bỏ” vượt qua tinh thần “chọn cho”, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư.

Cụ thể, ban hành danh mục ngành nghề, nghề cấm đầu tư kinh doanh, danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện vào trong Luật. Luật đầu tư đã bỏ thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án của nhà đầu tư trong nước, đồng thời đơn giản hóa thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài; bổ sung một số đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư; bỏ việc ghi ngành nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giảm tỷ lệ biểu quyết tối thiểu để thông qua nghị quyết của Đại hội cổ đông; các quy định minh bạch về tài chính doanh nghiệp, gồm: cấm sở hữu chéo, rút ngắn thời gian góp vốn ở công ty TNHH, quy định chặt chẽ về định giá tài sản góp vốn,... ; cho phép doanh nghiệp linh hoạt hơn trong việc quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu;...

Đối với Luật thuế, bỏ trần chi phí quảng cáo (15%) trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn giảm thuế đối với một số lĩnh vực nông nghệp như: đóng tàu cá, phân bón, thức ăn chăn nuôi, máy móc nông nghiệp;... Nghị định sửa đổi các nghị định về thuế đã giảm tần suất phải khai và nộp thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp từ tháng lên quý và từ quý lên năm.

Đối với Luật Hải quan, áp dụng thủ tục hải quan điện tử thay thế về căn bản cho thủ tục giấy truyền thống, áp dụng triệt để hơn nguyên tắc quản lý rủi ro trong kiểm tra, giam sát hải quan; quy định rõ ràng và minh bạch về chế đội ưu tiên đối với những doanh nghiệp lớn, chấp hành tốt; củng cố các quy định về xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan; đơn giản hóa thủ tục hành chính hải quan.

Luật đầu tư công sẽ giúp doanh nghiệp giảm được các chi phí không chính thức khi thực hiện các hợp đồng Nhà nước. Luật quản lý sử dụng vốn Nhà nước sẽ giúp tạo sự cạnh tranh bình đẳng hơn giữa các doanh nghiệp quốc doanh và phi quốc doanh. Hai luật này về lâu về dài tạo cơ hội bình đẳng cho các nguồn đầu tư tư nhân, tạo sự phát triển bền vững hơn cho nền kinh tế.

Điểm sửa đổi lớn nhất của Luật thi hành án dân sự là bỏ nghĩa vụ xác minh người yêu cầu; của Luật phá sản là quy định về rút gọn thủ tục về quy định tuyên bố phá sản, đưa ra quy định minh bạch hơn trong việc cân bằng lợi ích của các chủ nợ và doanh nghiệp bị phá sản. Luật phá sản và Luật thi hành án dân sự đã làm rõ việc xử lý tài sản khi phá sản. Luật công chứng cho phép các văn phòng công chứng tư nhân cống chứng bản dịch giấy tờ.

Mai Phương (tổng hợp)
                                                  

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 02:00