Những đổi thay từ Đình Vũ

07:00 | 24/05/2019

1,036 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trở lại Nhà máy xơ sợi (NMXS) Đình Vũ lần này, một không khí phấn khởi, tự tin và quyết tâm rất lớn đang hiện hữu từ những người lao động nơi đây.

Nhận được thông tin NMXS Đình Vũ, nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp đầu tiên của Việt Nam tiếp tục tiến hành nâng công suất sản xuất sợi DTY, chúng tôi có mặt tận nơi để mục sở thị về những đổi thay của một trong những dự án nhiều trắc trở này.

nhung doi thay tu dinh vu
Công nhân kỹ thuật phân xưởng Filament - Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ đang lấy đầu mối sợi DTY vừa xuất xưởng.

Đến phân xưởng Filamet, nơi đang cung cấp hơn 900 tấn sợi DTY/tháng cho các nhà máy dệt Việt Nam và xuất khẩu sang các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, điều đầu tiên cảm nhận được là không khí làm việc khẩn trương, hào hứng và khá chuyên nghiệp. Mặc dù ngoài trời khu vực đảo Đình Vũ có mưa và không khí se lạnh, ấy vậy nhưng trong phân xưởng sản xuất sợi DTY nhiệt độ lúc nào cũng xấp xỉ 40 độ C. Nguyên nhân khá đơn giản bởi khi đưa thêm 2 dây chuyền vào sản xuất nghĩa là cùng lúc NMXS Đình Vũ đang chạy tới 12 dây chuyền kéo sợi, nhiệt nóng từ hàng trăm tấn thiết bị máy móc tỏa ra khiến không khí trong xưởng lúc nào cũng cao.

Một chi tiết khá nhỏ nhưng thể hiện sự chuyên nghiệp tại đây là phân xưởng lúc nào cũng sạch sẽ, từ sàn nhà cho đến trang phục của công nhân, kỹ sư. Liên tục trong ngày nhóm công nhân vệ sinh sử dụng chổi, cây lau sàn làm vệ sinh sàn xưởng, những khu vực liên quan. Hơn thế nữa, lãnh đạo phân xưởng cũng cho dựng hai hàng rào lưới cá bằng nhựa tổng hợp ngăn cách khu vực tháo dỡ nguyên liệu và các dây chuyền kéo sợi. Hàng rào này có tác dụng ngăn bụi từ thùng carton trong quá trình tháo dỡ nguyên liệu bay vào khu vực sản xuất. Mặc dù bụi giấy rất nhỏ nhưng chỉ cần một lượng nhất định bám lên sợi cũng làm giảm chất lượng sợi thành phẩm.

Chúng tôi còn phát hiện trong xưởng còn xuất hiện một số thùng nhựa trắng đựng sợi lỗi, đứt trong quá trình cuốn sợi khá lạ và mới. Anh Phạm Khắc Toàn, Phó Tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật của PVTEX cho biết, đây chính là sáng kiến của anh em công nhân, kỹ sư phân xưởng Filament. Bởi trước đây toàn sử dụng các thùng carton để đựng phế phẩm. Những vỏ thùng này được tận dụng từ nguồn nhập nguyên liệu nhưng vài ngày là rách nát, chưa kể trong quá trình di chuyển có thể gây bụi, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Vậy là anh em nhà máy có sáng kiến tận dụng những thùng nhựa chứa dầu máy, hàn thành các khung sắt chắc chắn dùng để đựng sợi đứt, nối trong quá trình sản xuất.

nhung doi thay tu dinh vu
Nụ cười và khuôn mặt hồ hởi của nữ cán bộ công nhân PVTEX.

Thấy cả trăm công nhân, kỹ sư, ai nấy đều bận rộn luôn tay luôn chân, tôi khá ái ngại khi bày tỏ mong muốn được tìm hiểu về cuộc sống của cán bộ công nhân viên PVTEX. Nghe vậy, anh Toàn liền giới thiệu tôi gặp Đặng Ngọc Hùng - một trưởng ca trẻ tuổi.

Hùng là người gốc Thái Bình nhưng sống ở Hải Phòng. Mới hơn 30 tuổi nhưng Hùng đã có thâm niên gắn bó với PVTEX tới 9 năm, Hùng thuộc thế hệ công nhân khóa 2 được PVTEX cử đi đào tạo vận hành nhà máy. Hùng cho biết thu nhập anh em hiện nay thuộc loại trung bình khá: Công nhân kỹ thuật trung bình khoảng 9 triệu đồng/tháng; trưởng ca khá hơn, khoảng 10 triệu đồng/tháng. Với chế độ làm việc mới, mỗi ca làm liên tục 12 tiếng/ngày, làm liên tục 4 ngày, được nghỉ 2 ngày.

Hùng tâm sự: “Hiện nay toàn đơn vị làm theo chế độ “2 ca 3 kíp” để tiết giảm chi phí nhân công. Người ít, làm nhiều hơn so với chế độ “3 ca 4 kíp” nên thu nhập của anh em cao hơn. Thế nên anh em làm việc rất phấn khởi và đều mong muốn nhà máy sớm đi vào vận hành toàn bộ, khi đó chắc chắn thu nhập cũng như đời sống của anh em sẽ được tăng cao hơn nữa”.

nhung doi thay tu dinh vu
Xuấn bán sợi DTY từ NMXS Đình Vũ.

Được biết, để ổn định nguồn nhân lực vận hành phân xưởng sản xuất sợi Filament lãnh đạo PVTEX đã liên tục vận động thuyết phục công nhân, kỹ sư có kinh nghiệm và tay nghề cao trở lại nhà máy làm việc. Một số gương mặt điển hình như Đặng Ngọc Hùng, Nguyễn Thế Hải, Vũ Đình Đức, Phạm Văn Ngọc đều là những công nhân giỏi có thâm niên xuất thân từ NMXS Đình Vũ, họ đang ngày đêm truyền lại những kinh nghiệm cho anh em công nhân kỹ thuật. Đây chính là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm sợi DTY của NMXS Đình Vũ luôn cao vượt mức so với kế hoạch đề ra (từ 96 - 98% sản phẩm loại A).

Có thể thấy rằng, vận hành trở lại toàn bộ NMXS Đình Vũ đang dần trở thành hiện thực. Hiện thực ấy không chỉ nằm trong tâm trí mà nó đang được đốt cháy lên từ nỗ lực, bằng chính những việc làm thực tế của mỗi công nhân, kỹ sư PVTEX. Chính chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm mà NMXS Đình Vũ sản xuất ra trong hơn một năm qua đã và đang là minh chứng rõ nét nhất cho hiệu quả của nhà máy.

Thành Công

nhung doi thay tu dinh vu

Bộ Công Thương: Dự án NMXS Đình Vũ có chuyển biến tích cực nhất
nhung doi thay tu dinh vu

Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ quản lý chất lượng như thế nào?
nhung doi thay tu dinh vu

Chuyện chưa biết về Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ (Tiếp theo và hết)
nhung doi thay tu dinh vu

Chuyện chưa biết về Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ (Kỳ II)
nhung doi thay tu dinh vu

Chuyện chưa biết về Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ
nhung doi thay tu dinh vu

Nhà máy xơ sợi Đình Vũ tăng công suất sản xuất sợi DTY lên 900 tấn/tháng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 06:00