Nhóm 4 ngân hàng lớn đạt lợi nhuận cao

07:00 | 06/02/2015

1,313 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vượt qua những hoài nghi mà giới chuyên gia đặt ra đối với kết quả kinh doanh của các ngân hàng những tháng đầu năm 2014, hệ thống ngân hàng đã khép lại năm 2014 với nhiều tín hiệu tích cực, góp phần quan trọng tạo dựng niềm tin phục hồi của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Trong đó, 4 ngân hàng có vốn hóa lớn nhất thị trường là Vietcombank, Vietinbank, BIDV và MB đều thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu mà đại hội cổ đông đề ra.

Năng lượng Mới số 397

Theo số liệu công bố sơ bộ về kết quả kinh doanh năm 2014 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) cho thấy, Vietinbank - mã chứng khoán CTG - tiếp tục là ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất, với 660 ngàn tỉ đồng; tiếp sau Vietinbank là BIDV - mã chứng khoán BID - với tổng tài sản là 655 ngàn tỉ đồng… Tuy nhiên, BIDV lại là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tổng tài sản ấn tượng nhất, với tốc độ tăng trưởng 3 năm trở lại đây là 18%.

Về tăng trưởng tín dụng chung của toàn hệ thống, dư nợ tín dụng của 4 ngân hàng có mức vốn hóa lớn nhất với mức tăng trung bình 18%, cao hơn mức tăng trưởng toàn ngành là 12,62% (tính đến ngày 22-12-2014), trong đó, BIDV là ngân hàng có quy mô dư nợ tín dụng cao nhất đạt 460 ngàn tỉ đồng. Huy động vốn trung bình của 4 ngân hàng tăng 20% so với cùng kỳ, cao hơn tăng trưởng huy động toàn ngành là 15,15% (tính đến cuối tháng 12), trong đó Vietinbank có quy mô huy động vốn cao nhất đạt 596 ngàn tỉ đồng.

Năm 2014, BIDV đạt mức tăng trưởng lợi nhuận 20%

Về tỷ lệ nợ xấu, Vietcombank, Vietinbank, BIDV và MBB đều có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%. Trong đó, ấn tượng nhất là BIDV đã giảm tỷ lệ nợ xấu từ 2,3% xuống còn 1,8%, Vietcombank giảm từ 2,7% xuống còn 2,3% và kết quả này có được là do 2 ngân hàng này đã có chính sách tín dụng thận trọng và tuân thủ chặt chẽ các quy định phân loại tài sản.

Về lợi nhuận trước thuế, BIDV là ngân hàng gây ấn tượng với mức tăng trưởng lợi nhuận trước thuế lên đến 20% so với năm 2013, đạt 6.065 tỉ đồng và chỉ xếp sau Vietinbank với mức lợi nhuận 7.300 tỉ đồng.

Đặc biệt, trong khi các ngân hàng khác đối mặt với vấn đề lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) suy giảm trong những năm gần đây thì tỷ lệ ROE của BIDV cao và khá ổn định qua các quý, quanh mức 13-14%. Kết thúc năm 2014, ROE của BID là 14,4%, ở mức cao nhất kể từ năm 2011, cao hơn  VCB và CTG lần lượt là 10,5% và 10,4%.

Ngoài ra, lần đầu tiên trong 3 năm, tốc độ tăng trưởng tín dụng bán lẻ BIDV đạt 37%, huy động vốn bán lẻ có tốc độ tăng trưởng đạt 20%, đảm bảo cân đối hơn 51% nền vốn ổn định cho toàn hệ thống BIDV. Dịch vụ bán lẻ tăng trưởng tốt, đạt 24%; tỷ trọng thu dịch vụ bán lẻ/tổng thu dịch vụ đạt 21%; nền khách hàng cá nhân tăng trưởng mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, đạt mốc gần 6,5 triệu hàng khách hàng.

Thu dịch vụ ròng của BIDV đạt 2.835 tỉ đồng, tăng 18,4% so với năm 2013. BIDV chắc chắn sẽ tiếp tục là một trong các ngân hàng có quy mô thu dịch vụ ròng dẫn đầu thị trường. Tính riêng 9 tháng năm 2014, thu dịch vụ ròng của BIDV là 2.020 tỉ đồng, trong khi VCB là 1.032 tỉ đồng, CTG là 1.068 tỉ đồng. Việc duy trì tỷ trọng thu dịch vụ ròng/tổng thu nhập lãi cao là một tín hiệu tích cực thể hiện việc đa dạng hóa nguồn thu nhập của ngân hàng, đồng thời đây cũng là xu hướng phát triển trong kinh doanh ngân hàng hiện đại.

Những kết quả ấn tượng trên đã tiếp tục khẳng định vị thế hàng đầu, nòng cốt của Vietcombank, Vietinbank, BIDV và MB trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Đồng thời nó cũng khẳng định năng lực, tính bền vững trong hoạt động kinh doanh, làm điểm tựa vững chắc cho hệ thống thống ngân hàng thực hiện chức năng, nhiệm vụ huy động vốn phục các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Ngoài ra, sự lớn mạnh của những định chế tài chính này trong việc tăng cường hợp tác sang các nước như Lào, Camphuchia, Đức… còn góp phần quan trọng là cầu nói hợp tác cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu.

Năm 2015, theo nhận định của giới chuyên gia, kinh tế thế giới nói chung và kinh tế trong nước nói riêng sẽ có nhiều biến động, khó khăn và điều này sẽ có những tác động tiêu cực đến hoạt động của hệ thống ngân hàng. Đặc biệt, thị trường bất động sản tuy đã xuất hiện nhiều tín hiệu lạc quan nhưng để khơi thông dòng vốn này lại không phải điều đơn giản. Dư nợ trong lĩnh vực bất động sản vì thế vẫn là trở ngại đầy khó khăn đối với các ngân hàng. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mới đang trong quá trình phục hồi lại đối diện với không ít thách thức từ hội nhập kinh tế quốc tế… Trong bối cảnh đó, một trong những nhiệm vụ trọng tâm được Ngân hàng Nhà nước đề ra là giữ vững và ổn định thị trường ngoại hối, giữ vững biên độ tỷ giá giữa Việt Nam đồng và USD trong biên độ +/-2%; đưa con số nợ xấu xuống dưới 3%, định hướng tăng trưởng tín dụng khoảng 13-15%...

Mặc dù năm 2015 được dự báo đầy khó khăn như vậy nhưng với kết quả đã được trong những năm gần đây và đặc biệt là năm 2014, các ngân hàng đều đặt mục tiêu tăng trưởng, phát triển khá cao, điển hình là BIDV. Theo công bố của BIDV, mục tiêu của ngân hàng này năm 2015 là lợi nhuận trước thuế tăng trưởng không thấp hơn 20% - mức tăng trưởng “mơ ước” của rất nhiều ngân hàng thương mại nhiều năm trở lại đây, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp.

Đề cập về mục tiêu này, đại diện của BIDV cho hay, mục tiêu này hoàn toàn có thể đạt được bởi ngay trong năm 2014, năm đầy khó khăn, biến động của nền kinh tế, BIDV vẫn đạt được mức lợi nhuận trước thuế là 20%. Trong khi đó, những số liệu kinh tế vĩ mô công bố thời gian gần đây lại cho thấy, nền kinh tế năm 2015 sẽ tiếp đà khởi sắc, sôi động hơn năm 2014.

Hà Thanh

 

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,800 75,900
Nguyên liệu 999 - HN 74,700 75,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,049 16,069 16,669
CAD 18,151 18,161 18,861
CHF 27,406 27,426 28,376
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,547 3,717
EUR #26,275 26,485 27,775
GBP 31,109 31,119 32,289
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.59 160.74 170.29
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,785 14,795 15,375
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,130 18,140 18,940
THB 638.18 678.18 706.18
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 07:00