Nhận cả nghìn tỷ đồng cổ tức, “ông chủ” Thái vẫn đau đầu vì giá… lon nhôm

06:28 | 06/11/2018

610 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong vòng hai tháng cuối năm, ông chủ người Thái của Sabeco sẽ nhận được hơn 1.200 tỷ đồng cổ tức. Tuy nhiên, thách thức với Sabeco hiện nay là giá malt và lon nhôm tăng đã khiến “ông lớn” này bị sụt lãi cả trăm tỷ đồng so với cùng kỳ.

Tổng công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco – mã chứng khoán SAB) mới đây đã công bố báo cáo tài chính quý III với kết quả kinh doanh không mấy ấn tượng. Mặc dù doanh thu thuần tăng 6% lên 8.562,7 tỷ đồng song giá vốn hàng bán lại tăng với tốc độ gấp đôi tốc độ tăng doanh thu (tăng 13%) nên lợi nhuận gộp của Sabeco thu hẹp còn 1.859,6 tỷ đồng, giảm 13%.

Theo giải trình của Sabeco thì nguyên nhân đẩy giá vốn hàng bán lên cao là do chi phí nguyên vật liệu tăng bởi giá malt, lon nhôm tăng.

Nhận cả nghìn tỷ đồng cổ tức, “ông chủ” Thái vẫn đau đầu vì giá… lon nhôm
Doanh thu tăng tuy nhiên lợi nhuận của Sabeco vẫn bị thu hẹp do giá vốn tăng cao

Lãi trong công ty liên doanh, liên kết tăng 30% lên 107,5 tỷ đồng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tiết giảm lần lượt 7% và 6% song lợi nhuận thuần của “ông lớn” ngành bia vẫn bị giảm 11% so với cùng kỳ.

Do chỉ tiêu lợi nhuận khác ghi nhận giá trị dương (cùng kỳ lỗ 13,3 tỷ đồng) nên mức sụt giảm tổng lợi nhuận trước thuế của Sabeco so với cùng kỳ được thu gọn còn 10% (giảm 135,5 tỷ đồng), đạt 1.275,8 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế giảm tương ứng đạt 1.034,7 tỷ đồng.

Tuy vậy, lũy kế 9 tháng đầu năm 2018, Sabeco vẫn đạt 25.543 tỷ đồng doanh thu, tăng 8% so với cùng kỳ.

Cách đây vài ngày, Sabeco cũng đã thông qua việc tạm ứng cổ tức đợt 2/2018 bằng tiền với tỷ lệ 20%, tương ứng cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu sẽ nhận 2.000 đồng. Ngày chốt danh sách cổ đông là 27/11 và ngày thanh toán dự kiến vào 12/12.

Trước đó, chỉ hơn 1 tháng trước, vào ngày 17/10, Sabeco cũng đã chốt danh sách cổ đông chi tạm ứng cổ tức đợt 1/2018 bằng tiền với tỷ lệ 15% (sở hữu 1 cổ phiếu nhận 1.500 đồng) và thanh toán vào 31/10 vừa qua.

Như vậy, chỉ trong chưa đầy 2 tháng, cổ đông Sabeco liên tục được nhận cổ tức bằng tiền mặt với tổng tỷ lệ 35%. Với tổng số cổ phiếu đang lưu hành là 641 triệu cổ phiếu, số tiền mà Sabeco phải chi lên tới gần 2.244 tỷ đồng.

Trong cơ cấu cổ đông của Sabeco hiện nay, cổ đông lớn nhất là Công ty TNHH Vietnam Beverage (đứng sau là tỷ phú người Thái Lan Charoen Sirivadhanabhakdi) với sở hữu 343,64 triệu cổ phiếu SAB tương ứng 53,59%, kế đến là Bộ Công Thương với sở hữu 230,88 triệu cổ phiếu SAB tương ứng 36% vốn điều lệ tổng công ty này.

Sau khi nhận được gần 515,5 tỷ đồng cổ tức đợt 1 vào cuối tháng 10 vừa qua, tới đây, tỷ phú Thái dự kiến sẽ tiếp tục nhận thêm 687,3 tỷ đồng “tiền tươi thóc thật” từ đợt chia cổ tức lần 2 trong năm nay của Sabeco.

Riêng trong phiên giao dịch ngày 5/11, với việc SAB tăng giá 1.000 đồng lên 223.000 đồng, ông chủ người Thái cũng đã tăng thêm 343,6 tỷ đồng giá trị tài sản trên sàn chứng khoán Việt Nam.

Cổ phiếu SAB diễn biến tích cực trong bối cảnh thị trường chung giao dịch khá bất lợi phiên giao dịch đầu tuần. Các chỉ số hầu hết thời gian nằm dưới đường tham chiếu. VN-Index hồi phục cuối phiên nhưng cũng chỉ tăng nhẹ 0,67 điểm tương ứng 0,07% lên 925,53 tỷ đồng; HNX-Index giảm 0,21 điểm tương ứng 0,2% còn 105,54 điểm.

Theo Dân trí

Kinh doanh suốt 3 tháng, công ty “Cường đôla” lãi vỏn vẹn hơn… 1 tỷ đồng!
Bà Kim Thoa bán cổ phiếu thu 50 tỷ đồng; "bông hồng thép" liên tục dính vận đen
Thua lỗ, nặng gánh nợ nần, đại gia Lê Phước Vũ “mất hút” khỏi top giàu
Tiền “ầm ầm” đổ vào chứng khoán; Cổ phiếu nhà Hà Tăng vẫn bị “ngó lơ”

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 19:45