Nhà máy xơ sợi Đình Vũ tăng công suất sản xuất sợi DTY lên 900 tấn/tháng

15:21 | 08/05/2019

1,034 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 8/5, tại Hải Phòng, Nhà máy xơ sợi (NMXS) Đình Vũ đã tiến hành đưa thêm 2 dây chuyền sản xuất sợi DTY vào vận hành, nâng công suất phân xưởng sợi DTY lên khoảng 900 tấn sợi/tháng.
nha may xo soi dinh vu tang cong suat san xuat soi dty len 900 tanthang
Công nhân kỹ thuật xưởng Filament - NMXS Đình Vũ đứng máy sản xuất sợi DTY.

Thực hiện chỉ đạo của Ban Chỉ đạo xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án và doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành Công Thương (Ban Chỉ đạo). Công ty CP Hóa dầu và Xơ sợi Dầu khí (PVTEX) đã tích cực phối hợp cùng đối tác là Liên danh giữa Tập đoàn An Phát Holdings với Tập đoàn Reliance - Ấn Độ và Fortrec - Singapore từng bước vận hành lại NMXS Đình Vũ. Theo báo cáo mới nhất của PVTEX, trong quý I/2019, nhà máy đã sản xuất ổn định và liên tục 10 dây chuyền sợi DTY, cung cấp cho thị trường trong nước, đặc biệt là đã xuất khẩu thành công vào thị trường Hoa Kỳ và Hàn Quốc.

Đáng lưu ý là sản phẩm của NMXS Đình Vũ đạt chất lượng cao và ổn định, vượt mức kế hoạch, đồng thời chi phí sản xuất, giá thành đều giảm so với kế hoạch. Toàn bộ các dòng sản phẩm sợi DTY loại A do PVTEX sản xuất đều trong biên độ từ 96-98%.

Căn cứ trên nhu cầu thực của thị trường và đối tác đang chịu trách nhiệm kinh doanh sản phẩm sợi DTY là Công ty CP Xơ sợi tổng hợp An Sơn, NMXS Đình Vũ đã phối hợp đưa thêm hai dây chuyền sản xuất mới vào vận hành. Việc đưa hai dây chuyền này không chỉ nâng công suất sản xuất sợi của nhà máy lên khoảng 20% so với trước đây mà còn khẳng định mốc phát triển mới theo đúng lộ trình hợp tác đã đặt ra giữa PVTEX và các đối tác.

nha may xo soi dinh vu tang cong suat san xuat soi dty len 900 tanthang
Kiểm tra chất lượng nguyên liệu sợi tại NMXS Đình Vũ.

Với sự tin tưởng và hỗ trợ của khách hàng trong nước và quốc tế, việc PVTEX đã và đang làm chủ công nghệ sản xuất, áp dụng thành công các giải pháp tiết giảm chi phí, nguyên liệu đã thực sự chứng minh việc đưa NMXS Đình Vũ vào vận hành thương mại là khả thi.

Hiện nay, PVTEX vẫn đang tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo quản, bảo dưỡng hệ thống thiết bị, máy móc của nhà máy theo đúng quy chuẩn và hướng dẫn của nhà sản xuất chế tạo. Được biết, PVTEX đã tiến hành rà soát thực tế, lên chi phí tài chính để xây dựng kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng phục vụ công tác vận hành toàn bộ nhà máy. Hiện các đối tác cùng đội ngũ chuyên gia tư vấn nước ngoài đang tiến hành xem xét đánh giá và góp ý để sửa đổi và bổ sung hoàn thiện tiến tới thực hiện bước tiếp theo là ký kết hợp đồng chính thức và đi vào vận hành toàn bộ NMXS Đình Vũ.

Thành Công

nha may xo soi dinh vu tang cong suat san xuat soi dty len 900 tanthang

Nỗ lực không ngừng nghỉ của PVN, PVTEX và người lao động Dầu khí để vận hành trở lại NMXS Đình Vũ

Trong 3 tháng đầu năm 2019, NMXS Đình Vũ vẫn đang vận hành ổn định 10 dây chuyền sản xuất sợi cung cấp cho thị trường gần 2000 tấn sợi DTY. Đáng lưu ý là sản phẩm của NMXS Đình Vũ đạt chất lượng cao và ổn định vượt mức kế hoạch, đồng thời chi phí sản xuất giảm đều giảm so với trước đây.

nha may xo soi dinh vu tang cong suat san xuat soi dty len 900 tanthang

Xem xét cơ cấu lại thời gian trả nợ, lãi suất... từ phương án báo cáo của PVN

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Công Thương và PVN khẩn trương xử lý theo quy định và thẩm quyền vấn đề giãn, giảm mức trích khấu hao tài sản của một số dự án, doanh nghiệp thuộc PVN trên cơ sở phương án tổng hợp (bao gồm cả các biện pháp cơ cấu lại thời gian trả nợ, lãi suất... thuộc thẩm quyền của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật), đề xuất của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp từ phương án báo cáo của PVN.

nha may xo soi dinh vu tang cong suat san xuat soi dty len 900 tanthang

PVTEX và kỳ vọng hồi sinh trong năm 2019

Sau hơn 3 năm ngừng sản xuất, Nhà máy Xơ sợi (NMXS) Đình Vũ của Công ty Cổ phần Hóa dầu và Xơ sợi Dầu khí (PVTEX) đã nỗ lực tìm các giải pháp để khởi động lại nhà máy và cho đến nay đã có một số chuyển biến tích cực. Cơ hội khôi phục sản xuất nguồn nguyên liệu quan trọng đối với ngành dệt may Việt Nam đang trở nên rõ ràng hơn bao giờ hết.

nha may xo soi dinh vu tang cong suat san xuat soi dty len 900 tanthang

Sự hồi sinh của một nhà máy

Từ 17/9/2015, Nhà máy sản xuất xơ sợi Polyester Đình Vũ của Công ty Cổ phần Hóa dầu và Xơ sợi Dầu khí (PVTEX) phải tạm dừng hoạt động. Trước tình hình đó, dưới sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo xử lý các tồn tại yếu kém của một số dự án và doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành Công Thương; Bộ Công Thương; Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Cổ đông Đạm Phú Mỹ (ĐPM), Tập thể Ban lãnh đạo và CBCNV PVTEX đã nỗ lực tìm các giải pháp để khởi động lại nhà máy và cho đến nay đã có một số chuyển biến tích cực. Mới đây, chúng tôi đã có cuộc trao đổi với đồng chí Đào Văn Ngọc - Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty PVTEX về chủ đề này.

nha may xo soi dinh vu tang cong suat san xuat soi dty len 900 tanthang

PVTEX nâng công suất lên 10 dây chuyền sản xuất sợi DTY

Tối ngày 13/1, Công ty CP Hóa dầu và Xơ sợi Dầu khí (PVTEX) chính thức nâng công suất Nhà máy sản xuất Xơ sợi polyester Đình Vũ (NMXS Đình Vũ) lên 10 dây chuyền sản xuất sợi DTY.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,172 16,192 16,792
CAD 18,211 18,221 18,921
CHF 27,286 27,306 28,256
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,301 26,511 27,801
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.69 159.84 169.39
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,796 14,806 15,386
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,100 18,110 18,910
THB 633.25 673.25 701.25
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 23:00