Nhà đầu tư Phố Wall: “Hãy mua vàng càng nhiều càng tốt”

10:36 | 21/08/2019

764 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Triển vọng dài hạn của giá vàng là sẽ tăng, tăng và tăng hơn nữa bởi các ngân hàng trung ương trên toàn thế giới sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ của mình.
Nhà đầu tư Phố Wall: “Hãy mua vàng càng nhiều càng tốt”

Nhà đầu tư kỳ cựu của Phố Wall, Mark Mobius đã đưa ra lời khuyên về việc mua vàng rằng: việc tích lũy vàng sẽ đem lại những phần thưởng dài hạn khi các ngân hàng trung ương hàng đầu thế giới đang đồng loạt nới lỏng chính sách tiền tệ, cùng với đó, sự gia tăng của tiền điện tử sẽ củng cố nhu cầu đối với những tài sản như vàng. Và, giá vàng chắc chắn sẽ leo thang.

“Triển vọng dài hạn của vàng sẽ tăng, tăng và tăng hơn nữa. Lý do tại sao tôi nói điều này là bởi vì cung tiền đang dần tăng, tăng và tiếp tục tăng”, Mob Mobius, người đã thành lập Mobius Capital Partners năm ngoái sau ba thập kỷ làm việc tại công ty đầu tư Franklin Templeton Investments, nói với Bloomberg TV. Ông còn nói thêm: “Tôi nghĩ nên mua càng nhiều vàng càng tốt”.

Vừa qua, giá vàng thế giới đã đạt mức cao nhất trong 6 năm vì triển vọng Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ và các ngân hàng trung ương trên thế giới sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ tăng trưởng, do nền kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng tiêu cực bởi cuộc chiến thương mại kéo dài giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc.

Cùng với đó, với việc Kho bạc Hoa Kỳ đã báo hiệu rằng sẽ có thể có một cuộc suy thoái kinh tế xảy ra trong tương lai, các nhà đầu tư đã tràn vào các quỹ giao dịch được hỗ trợ bằng vàng thỏi.

Mobius cho biết: “Với những nỗ lực nới lỏng chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương để giảm lãi suất, họ sẽ in tiền như điên”. Đồng thời, ông cũng khuyên mọi người nên phân bổ khoảng 10% danh mục đầu tư cho vàng thỏi. Tuy nhiên, ông đã không đưa ra một mức giá mục tiêu cụ thể nào.

Vai trò ngày càng tăng của các loại tiền kỹ thuật số như Bitcoin đã thúc đẩy một cuộc tranh luận trên thị trường kim loại quý này, cả về giá trị nội tại của vàng cũng như liệu mức độ phổ biến ngày càng tăng của tiền điện tử có làm mất giá trị của vàng truyền thống hay không. Đối với Mobius, cuộc tranh luận này sẽ thực sự thúc đẩy lượng tiêu thụ vàng.

“Có nhiều loại tiền tệ mới sẽ ra đời. Tôi gọi chúng là những loại “tiền tệ tâm lý”, vì chúng liên quan mật thiết tới vấn đề niềm tin. Nếu muốn sử dụng chúng, bạn cần phải có niềm tin, vào Bitcoin hay bất kỳ loại tiền tệ mạng nào khác. Tôi nghĩ với sự trỗi dậy này, nhu cầu về tài sản thực sẽ tăng cao và trong đó bao gồm cả vàng”, ông nói.

Trong khi đã bắt đầu có các dấu hiệu thực sự của một cuộc suy thoái kinh tế trên toàn cầu, các ngân hàng trung ương đã tăng cường các biện pháp kích thích. Fed đã cắt giảm lãi suất vào tháng trước lần đầu tiên sau hơn một thập kỷ, trong khi chính quyền Trung Quốc cũng đã đưa ra các biện pháp hỗ trợ nền kinh tế.

“Tôi nghĩ rằng lãi suất sẽ giảm ở Trung Quốc và cả trên thế giới” Mobius nói.

Theo Dân trí

"Lão tướng" rời ghế và chuyện hi hữu của “đại gia” Xây dựng Hoà Bình trong 32 năm
Kẻ sát nhân gây án vì thua lỗ cổ phiếu
Giá vàng hôm nay 21/8: Đồng USD đi xuống, giá vàng tăng mạnh trở lại
“Ông trùm” mía đường mua hơn 2 triệu cổ phần của doanh nghiệp bất động sản
Một cổ phiếu tăng sốc 2.250% rồi "đổ đèo": Nhà đầu tư “tháo chạy” không kịp
Cổ phiếu giảm giá mạnh, ông Trịnh Văn Quyết về top 10 đại gia giàu nhất sàn chứng khoán
Giá vàng tăng nóng, “đế chế vàng bạc” của vợ ông Trần Phương Bình thắng lớn?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,850 15,870 16,470
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,991 27,011 27,961
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,568 14,578 15,158
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,813 17,823 18,623
THB 627.8 667.8 695.8
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00