Người Mỹ lo lắng tiền bạc dù có trợ cấp thất nghiệp

05:58 | 28/03/2020

381 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ali Nelson đã giao những đơn hàng kính mắt cuối cùng vào tuần trước, vừa kịp đóng cửa hàng ở Washington D.C để tránh dịch.

Không có thu nhập ổn định, Nelson là một trong số hàng chục triệu người Mỹ đối diện với sinh kế bấp bênh mùa đại dịch. Số người nộp đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp tuần trước đã tăng lên mức kỷ lục, với 3,28 triệu. Đằng sau con số đó là những người đang lo lắng như Nelson.

Cô chỉ mất vài phút để nộp đơn xin nhận trợ cấp thất nghiệp trực tuyến. Nhưng Nelson không chắc nhận được bao nhiêu tiền và lo lắng sẽ hỗ trợ cho gia đình 6 người của mình thế nào. Mức tối đa chi trả tại quận Columbia khoảng 450 USD một tuần, không đủ để trả tiền thuê nhà, bảo hiểm y tế, hàng tạp hóa và tiện ích.

"Đây là điều không bền vững", cô Nelson nói. Người phụ nữ 52 tuổi này vẫn là trụ cột gia đình với người chồng cựu chiến binh và hai đứa con đang đi làm.

Louis DeAngelis, 26 tuổi, là nhân viên pha chế ở Plymouth (New Hampshire). Đầu tuần trước, khi thống đốc yêu cầu đóng cửa tất cả quán bar và nhà hàng, anh bị sa thải. Sau khi nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp, anh phát hiện mình sẽ nhận được 159 USD một tuần, ít hơn một nửa thu nhập hàng tuần.

Số tiền này không đủ trả tiền thuê nhà, vì anh sẽ chuyển đến một căn hộ mới vào tháng sau. Anh đang tìm cách ở lại với bạn bè hoặc gia đình. Khoản tiền dành dụm có thể cần dùng đến để chi trả tiền điện thoại, xe hơi, bảo hiểm, tiện ích và thực phẩm.

nguoi my lo lang tien bac du co tro cap that nghiep
Người dân đến nộp hồ sơ tại Sở Lao động New York ngày 18/3. Ảnh: AP

Nhiều người trong số hàng triệu dân Mỹ đang chuẩn bị cho cuộc sống nhờ trợ cấp thất nghiệp lần đầu tiên trong đời, khi các cửa hàng bán lẻ, rạp chiếu phim, nhà hàng và doanh nghiệp nhỏ khác đóng cửa do dịch bệnh bùng phát.

Quốc hội Mỹ đang hoàn thiện dự luật nâng mức thanh toán trợ cấp thất nghiệp lên 600 USD mỗi tuần cho những người bị ảnh hưởng bởi Covid-19. Chương trình cũng mở rộng đối tượng được hưởng, ví dụ như những người làm việc tự do. Hiện tại, trợ cấp thất nghiệp của Mỹ thường bằng một nửa số tiền lương của người lao động trước đó, ít hơn hầu hết các nước phát triển khác.

Ngay cả khi dự luật được thông qua trong tuần này, vẫn chưa rõ khi nào người dân sẽ nhận được tiền. Thất nghiệp tăng đột biến tại một số tiểu bang dẫn đến sự chậm trễ trong khâu xử lý. Kế hoạch phát mỗi người trưởng thành thu nhập thấp và trung bình 1.200 USD của Nhà Trắng cũng có thể mất vài tháng để cơ quan thuế xử lý.

Sự không chắc chắn khiến một số người Mỹ mới thất nghiệp ngày càng lo lắng hơn. Scott Thomas, 34 tuổi, mất ghế giám đốc đồng sáng tạo vào tuần trước. Khi nộp đơn thất nghiệp, anh nói rằng đã gác lại mục tiêu đi nghỉ ở Las Vegas vào mùa hè này.

Trợ cấp thất nghiệp là giúp các công nhân cầm cự trong khi họ tìm việc mới. Giải pháp này cũng có thể giúp nền kinh tế phục hồi nhanh hơn từ suy thoái, bằng cách cung cấp cho các hộ gia đình tiền để họ có thể tiếp tục chi tiêu. Tuy nhiên, mức độ hào phóng của chương trình này khác nhau ở từng tiểu bang của Mỹ.

Theo Viện W.E. Upjohn về nghiên cứu việc làm, mỗi tiểu bang tự quy định mức lương tối thiểu phải đóng bảo hiểm thất nghiệp, miễn trên mức quy định chung là 7.000 USD của liên bang. Nhưng thực tế, nhiều tiểu bang thu trích nộp bảo hiểm thất nghiệp trên cơ sở mức lương khá thấp, vì thế chi trả lợi ích thấp. Vào quý IV/2019, mức chi trả trung bình ở Mỹ là 377 USD mỗi tuần. Tại các bang, mức thực tế dao động trong khoảng 200 - 500 USD.

Đối với một số hộ gia đình Mỹ có ít hoặc không tiết kiệm, số tiền trên có thể không đủ để chi trả các hóa đơn thiết yếu. Một nửa số hộ gia đình không có tiền tiết kiệm khẩn cấp và gần 40% sẽ vật lộn để chi trả khoản chi phí bất ngờ ở mức 400 USD, theo một cuộc khảo sát tại Cục Dự trữ Liên bang.

Theo các nghiên cứu, người lao động da đen, Tây Ban Nha cũng như những người có bằng cấp trung học trở xuống, nhiều khả năng sẽ mệt mỏi hơn trong việc chi trả các hóa đơn hàng tháng. Giới chuyên gia cho rằng, các thay đổi đang được xem xét trong tuần này, với việc mở rộng quyền tiếp cận và tăng chi trả, đã cho thấy lỗ hổng trong mạng lưới an toàn kinh tế của Mỹ.

"Không may là trợ cấp thất nghiệp có thể không đủ cho một số người để thanh toán hóa đơn của họ", Dave Cooper, chuyên gia phân tích kinh tế cao cấp tại Economic Policy Institute ở Washington D.C, bình luận.

Theo VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 17:45