Nghịch lý linh kiện ô tô xuất đi, lại nhập về: "Bụt chùa nhà" không thiêng?

06:19 | 20/09/2020

166 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh nghiệp tại Việt Nam xuất khẩu linh phụ kiện ô tô có giá trị hàng tỷ USD mỗi năm, song ở chiều ngược lại các "ông lớn" ô tô trong nước vẫn phải nhập lượng lớn linh kiện từ nước ngoài.

Việt Nam xuất gì, nhập gì linh kiện ô tô?

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô 8 tháng đầu năm nay tăng đáng kể, đạt 3,35 tỷ USD, trong khi đó giá trị nhập khẩu mặt hàng này đạt 2,27 tỷ USD, về giá trị nội ngành, sản xuất, chế tạo phụ tùng ô tô Việt Nam xuất siêu 1,1 tỷ USD.

Nghịch lý linh kiện ô tô xuất đi, lại nhập về: Bụt chùa nhà không thiêng? - 1
Các doanh nghiệp ở Việt Nam sản xuất, xuất khẩu nhiều tỷ USD linh phụ kiện xe hơi nhưng khó vào chuỗi của các ông lớn lắp ráp xe

Năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô của Việt Nam đạt 5,6 tỷ USD, tăng hơn 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Ở chiều ngược lại, các doanh nghiệp xe Việt nhập linh kiện, phụ tùng giá 4,2 tỷ USD.

Về mã HS, các doanh nghiệp nhập khẩu linh phụ kiện ô tô Việt Nam chủ yếu nhập khung sườn sắt xi rời và liền khối, động cơ, hệ thống điện, thiết bị điện tử sơn, hệ thống điện. Các doanh nghiệp sản xuất linh kiện tại Việt Nam chủ yếu xuất các mặt hàng như khung xe tải, khung xe khách, săm lốp, hệ thống điện...

Các doanh nghiệp xe Việt hầu như không xuất khẩu linh kiện, cụm linh kiện và hệ thống máy móc.

Về thị trường nhập khẩu, Việt Nam chủ yếu nhập từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và Thái Lan. Trong khi đó, nhập khẩu máy móc, động cơ nhiều nhất là từ Hàn Quốc, Nhật Bản; thị trường Trung Quốc và Thái Lan các doanh nghiệp Việt nhập chủ yếu là khung sườn, hệ thống điện, săm lốp.

Thị trường xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất linh kiện ô tô Việt Nam chủ yếu sang các thị trường Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia... Các doanh nghiệp xuất khẩu chính chủ yếu là liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn ngoại hoặc doanh nghiệp Việt như Thaco, Thành Công.

Xuất đi rồi lại nhập về, có nghịch lý

Nhiều người đặt câu hỏi vì sao doanh nghiệp Việt sản xuất được các thiết bị, khung sườn, hệ thống điện, săm lốp nhưng vẫn phải nhập khẩu? Câu trả lời nằm ở chuỗi cung ứng của mỗi hãng xe khác nhau, doanh nghiệp không lọt vào được chuỗi sản xuất, hoặc sản phẩm không phù hợp với mẫu xe, dòng xe mà các hãng sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chọn lựa.

Nghịch lý linh kiện ô tô xuất đi, lại nhập về: Bụt chùa nhà không thiêng? - 2
Khung sườn xe rời rạc hoặc cả cụm linh kiện cũng được xuất khẩu bởi một số doanh nghiệp Việt

Về tiêu chuẩn sản xuất, các hãng đều theo một tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng chung của Việt Nam, khu vực và toàn cầu. Tuy nhiên, ở một số hãng, họ vẫn sử dụng hệ tiêu chuẩn riêng, chỉ có doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng mới đủ đáp ứng được tiêu chuẩn đó.

Theo một chuyên gia về xe hơi, cùng một sản phẩm như lốp xe, mỗi hãng xe có một chuỗi sản xuất khác nhau. Có hãng sử dụng săm lốp của Michelin, Bridgestone, Goodyear, Maxxis, Yokohama... Mỗi hãng xe sử dụng một mẫu, tiêu chuẩn khác nhau nên nếu doanh nghiệp xuất khẩu không sản xuất sản phẩm cùng thương hiệu, rất được chọn lựa là nhà thầu cung cấp chính.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp lựa chọn nhà thầu phụ đều theo chuỗi giá trị tập đoàn của mình. Hầu hết các liên doanh Nhật, Hàn ở Việt Nam đều ưu tiên sử dụng các doanh nghiệp thầu phụ cung cấp linh kiện trong chuỗi sản xuất của chính doanh nghiệp Hàn, Nhật tại Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc hoặc Nhật Bản.

Theo chuyên gia ô tô Nguyễn Minh Đồng, nhiều chuỗi sản xuất, doanh nghiệp không cho đối tác ngoài tham gia vào bởi vì họ bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp dân tộc. Thậm chí, ngay cả trường hợp sản phẩm của đối tác bên ngoài có hơn về chất lượng nhưng cũng không thể lọt vào chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị nhằm bảo vệ lợi ích của chính công ty con của mình.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 83,800
AVPL/SJC HCM 81,700 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,700 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 83,800
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.700 83.700
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.700 83.700
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.700 83.700
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 8,380
Miếng SJC Nghệ An 8,170 8,380
Miếng SJC Hà Nội 8,170 8,380
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 83,700
SJC 5c 81,700 83,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 83,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,895 15,915 16,515
CAD 18,000 18,010 18,710
CHF 27,196 27,216 28,166
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,513 3,683
EUR #26,020 26,230 27,520
GBP 30,893 30,903 32,073
HKD 3,098 3,108 3,303
JPY 159.3 159.45 169
KRW 15.98 16.18 19.98
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,632 14,642 15,222
SEK - 2,233 2,368
SGD 17,966 17,976 18,776
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 02:45