Ngành thủy sản có thể đối mặt với tăng trường âm

13:58 | 08/10/2021

226 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tình hình dịch Covid-19 vẫn diễn biến khó lường, các địa phương vẫn “nửa mở nửa đóng” cho thấy chặng đường hồi phục sản xuất và xuất khẩu thủy sản còn nhiều chông chênh, dẫn tới nguy cơ tăng trưởng âm trong năm 2021 là có thật.

Thông tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) thông tin, xuất khẩu thủy sản trong tháng 9 tiếp tục giảm 23% sau khi đã giảm sâu tới 36% trong tháng 8. Nguyên nhân cơ bản được chỉ ra là do sản xuất bị thu hẹp, thiếu nhân lực trong thời gian các tỉnh thành phía Nam thực hiện giãn cách xã hội phòng chống dịch Covid-19.

Ngành thủy sản có thể đối mặt với tăng trường âm
Cần tổ chức thực hiện ngay các phương án hỗ trợ thu hoạch, chế biến, đảm bảo an toàn cho người lao động ngành thủy sản.

Cụ thể, nửa đầu tháng 9/2021, hầu hết các tỉnh, thành phía nam vẫn áp dụng giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nhiều nhà máy chế biến bị gián đoạn hoạt động do không đáp ứng được yêu cầu sản xuất “3 tại chỗ”, khiến xuất khẩu thủy sản của cả nước giảm sâu tới 31% so với cùng kỳ.

Đến nửa cuối tháng 9, một số tỉnh, thành bắt đầu nới lỏng giãn cách đã giúp phục hồi phần nào hoạt động sản xuất. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả tháng 9/2021 đạt trên 628 triệu USD, giảm 23% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong tháng 9, xuất khẩu cá tra và các loại cá biển khác tiếp tục giảm mạnh lần lượt là 36% và 65% so với cùng kỳ, trong khi xuất khẩu tôm giảm 21%, cá ngừ giảm 14%, mực bạch tuộc giảm 12%.

Về thị trường, tháng 9 xuất khẩu thủy sản sang Mỹ đã hồi phục với mức tăng nhẹ 3% so với cùng kỳ đạt 159 triệu USD; trong khi đó, xuất khẩu sang các thị trường khác tiếp tục giảm, giảm mạnh nhất là Trung Quốc, giảm gần 50%, xuất khẩu sang các thị trường: Nhật Bản, Canada, Anh, Australia cũng giảm 35-45%, trong khi xuất khẩu sang EU và Nga giảm trên 15%, sang Hàn Quốc giảm 5%.

Tính đến hết tháng 9/2021, xuất khẩu tôm đạt 2,76 tỷ USD, tăng 2,6% so với cùng kỳ; trong đó, tôm chân trắng tăng 10% đạt 2,14 tỷ USD, ngược lại tôm sú giảm 1,7% đạt 422 triệu USD. Tính chung 9 tháng, xuất khẩu cá tra tăng 3,2%, đạt trên 1 tỷ USD. Xuất khẩu cá ngừ vẫn giữ được mức tăng 9% đạt 520 triệu USD trong 3 quý, trong khi xuất khẩu mực, bạch tuộc tăng nhẹ 2% đạt 404,8 triệu USD.

Sau khi sụt giảm mạnh trong 2 tháng liên tiếp, xuất khẩu các loại cá biển khác tính đến cuối tháng 9/2021 đã giảm gần 5% so với cùng kỳ đạt 1,15 tỷ USD. Như vậy, tính đến hết quý III/2021, xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt gần 6,2 tỷ USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo phân tích của VASEP, từ giữa tháng 9 trở đi, sản xuất và xuất khẩu thủy sản đã có dấu hiệu hồi phục, nhất là tại các tỉnh trọng điểm chế biến tôm như Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu và các tỉnh ven biển miền Trung. Ngành thủy sản kỳ vọng từ tháng 10 sẽ khả quan hơn khi TP Hồ Chí Minh từng bước “mở cửa” cùng những chính sách hỗ trợ phục hồi sản xuất.

Trong trường hợp dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp ở các tỉnh sản xuất thủy sản trọng điểm thì xuất khẩu thủy sản tháng 10 dự kiến sẽ tiếp tục giảm ít nhất 25% so với cùng kỳ. Hai tháng cuối năm dù có nỗ lực thích ứng thì khả năng xuất khẩu thủy sản cả năm 2021 khả quan nhất là bằng năm 2020, đạt 8,4 tỷ USD.

Trong trường hợp xấu nhất khi dịch Covid-19 trở lại căng thẳng, các địa phương sẽ siết chặt hoạt động sản xuất thì kim ngạch xuất khẩu cả năm 2021 sẽ thấp hơn cả năm 2020. Và chắc chắn hệ lụy sẽ còn kéo dài tới năm sau khi thủy sản Việt Nam mất thị phần tại các thị trường nhập khẩu lớn, trước các đối thủ cạnh tranh trực tiếp như Ấn Độ, Ecuador, Indonesia, Thái Lan...

Có thể thấy rằng, sự thiếu tổ chức đồng bộ trong việc hỗ trợ người lao động ngành thủy sản đã khiến các doanh nghiệp Việt Nam phải chịu ảnh hưởng nặng nề, nguy cơ đứt gãy chuỗi cung ứng và cả thị trường đã hiển hiện trước mắt. Nếu lãnh đạo các địa phương không quyết liệt vào cuộc, ngành thủy sản Việt Nam sẽ không chỉ phải đối mặt với tăng trưởng âm trong năm 2021 mà còn để lại những tổn hại khó lường trong những năm tới.

Tùng Dương

Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 35,5 tỷ USD Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 35,5 tỷ USD
Phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sau COVID-19 Đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sau Covid-19
Tháo gỡ khó khăn cho ngành nông nghiệp Tháo gỡ khó khăn cho ngành nông nghiệp
Nghề cá bị đe dọa bởi “nguy cơ kép” từ biến đổi khí hậu Nghề cá bị đe dọa bởi “nguy cơ kép” từ biến đổi khí hậu

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,847 15,867 16,467
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 26,986 27,006 27,956
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,901 26,111 27,401
GBP 30,746 30,756 31,926
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,204 2,324
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,811 17,821 18,621
THB 627.25 667.25 695.25
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 04:00