Ngân hàng thương mại nhà nước đang… khát vốn (bài 3)

19:00 | 13/06/2016

442 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hệ số an toàn vốn (CAR) của các ngân hàng thương mại đang ở mức thấp và điều này sẽ đặt hoạt động của các ngân hàng cũng như nền kinh tế trước những rủi ro rất lớn.
ngan hang thuong mai nha nuoc dang khat von bai 3
Ảnh minh họa.

Theo Trung tâm nghiên cứu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) thì đến cuối năm 2015, hệ số CAR của khối ngân hàng thương mại đang ở mức 9,4% và chỉ còn lại 0,4% dự  địa để tăng trưởng tài sản có rủi ro trước khi chạm ngưỡng quy định. Và việc được tăng vốn tự cố thông qua việc được giữ hay không được giữ phần lợi nhuận năm 2015 thông qua việc không chia cổ tức bằng tiền mặt sẽ đặt các ngân hàng thương mại trước những kịch bản như sau:

Trường hợp 1: Vốn tự có của khối ngân hàng thương mại không được tăng trong năm 2016, tức Nhà nước thu về toàn bộ cổ tức năm 2015 thì vốn tự có của khối sẽ ở mức bằng năm 2015 là 203 ngàn tỉ đồng và theo đó khả năng tăng trưởng tài sản có rủi ro còn lại chỉ là 101 ngàn tỉ, tương ứng với mức tăng trưởng 4,67% so với năm 2015 và tăng trưởng tín dụng ở mức 7-8% năm 2016. Khi đó, dư nợ tín dụng mỗi năm bị thiếu hụt mất 280 ngàn tỉ đồng.

Với mức hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR) Việt nam giai đoạn 2016-2020 ước tính ở mức 4,7 (trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 đã được quốc hội thông qua xác định tỷ lệ đầu tư/GDP ở mức 31-32% và tăng trưởng GDP ở mức 6,5-7%), số vốn tín dụng thiếu hụt sẽ làm giảm GDP trung bình 1 năm trong giai đoạn 2016-2020 ở mức 69,1 ngàn tỉ/năm sẽ tương ứng với mức giảm tăng trưởng GDP (theo giá so sánh) là 0,55%-0,6%/năm. Theo đó dự kiến tăng trưởng GDP giai đoạn 2016-2020 sẽ chỉ ở mức 6,05-6,4%/năm.

Trường hợp 2: Vốn tự có của khối ngân hàng thương mại tăng lên từ nguồn lợi nhuận giữ lại với ước tính ở mức 8,34%/năm (căn cứ theo mức tăng vốn tự có của khối NHTMCP giai đoạn 2011-2015), không có nguồn tăng vốn bổ sung từ bên ngoài.

Với cách tính toán tương tự như trường hợp 1, hệ quả có thể như sau: Vốn tự có của khối năm 2016 sẽ ở mức 220,3 ngàn tỉ và theo đó khả năng tăng trưởng tài sản rủi ro sẽ ở mức 289,2 ngàn tỉ (tương ứng với mức CAR 9%), tương ứng với mức tăng trưởng tài sản rủi ro 13,4% và tăng trưởng tín dụng ở mức 15-16%  so với năm 2015. Khi đó dư nợ tín dụng mỗi năm bị thiếu hụt mất 108,2 ngàn tỉ đồng.

Với mức ICOR Việt nam giai đoạn 2016-2020 ước tính ở mức 4,7, số vốn tín dụng thiếu hụt sẽ làm giảm GDP trung bình 1 năm trong giai đoạn 2016-2020 ở mức 23 ngàn tỉ/năm, tương ứng với mức giảm tăng trưởng GDP (theo giá so sánh) là 0,18-0,2%/năm. Theo đó dự kiến tăng trưởng GDP giai đoạn 2016-2020 sẽ chỉ ở mức 6,3-6,7%/năm.

Bên cạnh đó, việc tăng trưởng tín dụng thấp hơn so với yêu cầu còn có ảnh hưởng trực tiếp làm thu lãi tín dụng và lợi nhuận của khối ngân hàng thương mại, từ đó làm giảm thuế nộp ngân sách nhà nước và giảm thu nhập của người lao động. Theo tính toán, việc tăng trưởng tín dụng giảm so với yêu cầu ở mức 5-10% trong vòng 5 năm (2016-2020) sẽ làm giảm khoản thu của NSNN khoảng 1.800 – 5.000 tỉ đồng tiền thuế.

Đề cập như trên, Trung tâm nghiên cứu BIDV khẳng định rằng, việc tăng vốn cho các ngân hàng thương mại sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh tế cũng như hoạt động của ngành Ngân hàng. Đó là việc giúp các ngân hàng thương mại đáp ứng yêu cầu theo thông lệ quốc tế về quản trị ngân hàng, định hạng tín nhiệm, cũng như chấp hành quy định của pháp luật hiện hành về đảm bảo an toàn vốn; tạo điều kiện mở rộng tín dụng, phục vụ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là đáp ứng nhu cầu tín dụng lớn của các ngành kinh tế, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, viễn thông..., đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề, vùng miền không có hoặc ít có lợi ích kinh tế trực tiếp (những lĩnh vực mà các NHTMCP và ngân hàng thương mại nhà nước không đầu tư hoặc không có điều kiện đầu tư); chỉ tính riêng việc tăng thêm 4.700 tỉ đồng vốn tự có cho BIDV và CTG, khả năng sẽ mở rộng được thêm khoảng 50.000 ngàn tỉ đồng tín dụng cho nền kinh tế.

Thứ nữa, khi Nhà nước đầu tư cho các ngân hàng thương mại, số cổ tức hàng năm thu được thêm lớn hơn lãi suất tiết kiệm, cao hơn so với đầu tư vào các ngành khác (cao hơn nhiều lãi suất Chính Phủ đi vay), đặc biệt khi các NHTM bán bớt phần vốn Nhà nước hoặc phát hành thêm cổ phần còn thu được thặng dư đáng kể. Và đặc biệt, việc được tăng vốn sẽ đảm bảo cho các ngân hàng thương mại có đủ nguồn lực để thực hiện vai trò cân đối vĩ mô, can thiệp thị trường, nhất là trong công cuộc tái cơ cấu các tổ chức tín dụng giai đoạn 2.

Bên cạnh đó, khi Cổ đông Nhà nước cho phép giữ lại phần cổ tức đó để đầu tư cho tương lai, thể hiện tầm nhìn chiến lược, dài hơi, có tương lai, khi đó thị trường (các nhà đầu tư) đánh giá cao, và giá cổ phiếu của định chế tài chính đó tăng lên, nhà đầu tư cam kết lâu dài; đây là lợi ích không hề nhỏ. Đây cũng là điểm tích cực đối với nhà đầu tư tài chính hoặc đầu tư chiến lược, khi cân nhắc đầu tư/mua cổ phần tại các ngân hàng thương mại. 

Ngoài ra, theo Trung tâm nghiên cứu BIDV, việc tăng vốn cho các ngân hàng thương mại còn đem lại các lợi ích khác như thực hiện các mục tiêu Đề án 254 “ngành ngân hàng sẽ tăng cường áp dụng các chuẩn mực an toàn hoạt động theo thông lệ quốc tế với mục tiêu các tổ chức tín dụng phải có đủ vốn tự có để bù đắp rủi ro tín dụng, thị trường, tác nghiệp theo tiêu chuẩn Basel II đến cuối năm 2015”); thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính Phủ: …“Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng phương án tổng thể tăng vốn điều lệ cho các ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại nắm cổ phần chi phối, đáp ứng yêu cầu phát triển về quy mô, năng lực tài chính và các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, bảo đảm các ngân hàng này là lực lượng chủ lực, chủ đạo của hệ thống các tổ chức tín dụng, có quy mô lớn, hoạt động an toàn, hiệu quả và có năng lực quản trị tiên tiến, khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế”...

ngan hang thuong mai nha nuoc dang khat von bai 3 Ngân hàng thương mại nhà nước… đang khát vốn (bài 2)
ngan hang thuong mai nha nuoc dang khat von bai 3 Ngân hàng thương mại nhà nước đang... khát vốn (bài 1)
ngan hang thuong mai nha nuoc dang khat von bai 3 “Bóng ma” tội phạm tài chính - ngân hàng (Kỳ cuối)
ngan hang thuong mai nha nuoc dang khat von bai 3 "Bóng ma" tội phạm tài chính - ngân hàng (Kỳ 2)
ngan hang thuong mai nha nuoc dang khat von bai 3 “Bóng ma” tội phạm tài chính - ngân hàng (Kỳ 1)

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,186 16,206 16,806
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,389 27,409 28,359
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,373 26,583 27,873
GBP 31,119 31,129 32,299
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.18 160.33 169.88
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,836 14,846 15,426
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,133 18,143 18,943
THB 635.77 675.77 703.77
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 04:00