Ngân hàng Nhà nước: Sẽ luôn theo sát tình hình thế giới

17:20 | 23/12/2014

638 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Phó Thống đốc Nguyễn Thị Hồng khẳng định Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ tiếp tục theo sát những biến động của nền kinh tế thế giới như việc đồng rúp đang mất giá, FED tăng lãi suất và sụt giảm giá dầu…

Ngân hàng Nhà nước: Sẽ luôn theo sát tình hình thế giới

Thời gian vừa qua, thế giới đã chứng kiến những biến động mạnh mẽ: đồng rúp Nga mất tới 25% giá trị so với USD, giá dầu mất gần 40% và khả năng FED sẽ tăng lãi suất trong điều kiện Hoa Kỳ đang trên đà phục hồi tăng trưởng. “Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và tất cả các các hoạt động kinh tế đều sẽ có ít nhiều ảnh hưởng” – Phó Thống đốc Nguyễn Thị Hồng cho biết.

Ví dụ, xét quan hệ thương mại Việt Nam – LB Nga: kim ngạch thương mại là 4 tỷ USD, chúng ta xuất siêu hơn 1 tỷ USD; nhưng nếu đồng rúp mất giá sẽ ảnh hưởng rất ít bởi chủ yếu thanh toán bằng USD. Trái lại, việc FED tăng lãi suất có thể khiến dòng vốn quốc tế chuyển về Hoa Kỳ, gây ảnh hưởng không nhỏ đến các nước đang phát triển.

Vì vậy, theo Phó Thống đốc, NHNN và các ban ngành liên quan luôn phải theo sát và có đánh giá tổng thể nhằm dự báo những ảnh hưởng tới nước ta.

Cũng trong dịp này, NHNN đã thông báo những chỉ số cơ bản của nền kinh tế như tăng trưởng tín dụng, lạm phát, tình hình nợ xấu… Tính đến ngày 19/12/2014, tăng trưởng tín dụng đạt 11,8% và chắc chắn sẽ đạt chỉ tiêu đề ra là 12 – 14%. Cơ cấu tín dụng tiếp tục được hướng vào các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ như nông nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thị trường ngoại hối, thị trường vàng vẫn được NHNN kiểm soát chặt chẽ, ổn định, dự trữ ngoại hối tiếp tục tăng cao.

NHNN cũng đã đề ra mục tiêu cho năm 2015, đó là kiểm soát và không chủ quan với lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đồng thời hỗ trợ tăng trưởng nền kinh tế; thực hiện các giải pháp điều hành tín dụng theo hướng mở rộng tín dụng đi đôi với kiểm soát tín dụng; tiếp tục triển khai các chương trình gắn kết tín dụng cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ; đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu gắn với việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng.

Bảo Sơn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,007 16,027 16,627
CAD 18,151 18,161 18,861
CHF 27,341 27,361 28,311
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,200 26,410 27,700
GBP 31,055 31,065 32,235
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,743 14,753 15,333
SEK - 2,242 2,377
SGD 18,105 18,115 18,915
THB 637.53 677.53 705.53
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 07:00