Ngân hàng mạnh tay tăng trưởng tín dụng

11:40 | 08/09/2014

588 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ đầu năm 2014 đến nay, với mong muốn gia tăng nguồn vốn ưu đãi hỗ trợ các doanh nghiệp và người dân mua sắm tiêu dùng, phát triển sản xuất kinh doanh cũng như đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng, các ngân hàng liên tục đưa ra nhiều chương trình kích cầu tín dụng hấp dẫn.

Theo số liệu của NHNN, tính đến hết tháng 7/2014, tín dụng tăng 3,68% so với cuối năm 2013, trong đó cơ cấu tín dụng tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ. Tuy nhiên so với mục tiêu tăng trưởng năm 2014 thì các ngân hàng vẫn còn phải nỗ lực nhiều để hoàn thành mục tiêu đã đề ra.

Để khơi thông nguồn vốn, ngành ngân hàng đã áp dụng nhiều giải pháp để tung nguồn vốn ra thị trường với rất nhiều ưu đãi về lãi suất, hồ sơ thủ tục... Có thể kể đến ngân hàng SeABank khi liên tục ban hành nhiều chương trình ưu đãi tín dụng cho doanh nghiệp và cá nhân.

Ngay từ đầu năm 2014, nhận thấy cơ hội tăng trưởng kinh tế và phát triển của các doanh nghiệp đồng thời nguồn vốn huy động dồi dào nên SeABank đã triển khai nhiều chương trình thúc đẩy tăng trưởng tín dụng để hỗ trợ các doanh nghiệp nắm bắt cơ hội phát triển kinh doanh với mức lãi suất hấp dẫn và nhiều chính sách ưu tiên hơn.

Đối với khách hàng cá nhân, từ tháng 3/2014, ngân hàng này đã triển khai chương trình ““Đăng ký ngay, Vay không lãi” với ưu đãi chưa từng có: lãi suất 0%/năm trong 12 tháng đầu tiên. Chương trình đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của khách hàng trên toàn quốc và đã có 396 khách hàng may mắn được hưởng các ưu đãi cao hơn, bao gồm 5 khách hàng hưởng ưu đãi lãi suất 0% trong 12 tháng đầu, 24 khách hàng hưởng lãi suất 0% trong 6 tháng đầu và 367 khách hàng hưởng lãi suất 8%/năm trong 6 tháng đầu.

Ngân hàng mạnh tay tăng trưởng tín dụng

Nhận thấy hiệu ứng tích cực từ chương trình đồng thời nhằm tiếp tục hỗ trợ khách hàng cá nhân vay vốn mua nhà (SeAHome), mua ô tô (SeACar) hoặc vay tiêu dùng (SeAMore), SeABank đã gia hạn và ưu đãi nhiều hơn cho chương trình “Đăng ký ngay, Vay không lãi” tới 30/09/2014.

Các khách hàng có món vay giải ngân sớm nhất trong tháng hoặc trong tuần sẽ được hưởng các ưu đãi lãi suất đặc biệt gồm Lãi suất 0%/năm trong 12 tháng đầu tiên cho 01 khoản vay giải ngân sớm nhất trong tháng, Lãi suất 0%/năm trong 06 tháng đầu tiên cho 01 khoản vay giải ngân sớm nhất trong tuần, Lãi suất 6%/năm trong 06 tháng đầu tiên cho 40 khoản vay giải ngân có thứ tự từ 2 – 41 trong tuần, Lãi suất 8%/năm trong 06 tháng đầu tiên cho khoản vay giải ngân có thứ tự từ 43 trở đi trong tuần (không giới hạn số lượng).

Để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) và hộ kinh doanh cá thể đón đầu cơ hội tăng trưởng của năm 2014 và bổ sung vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, SeABank triển khai gói tín dụng ưu đãi đặc biệt với tổng số tiền tài trợ lên tới 4.000 tỷ đồng. Trong đó vốn hỗ trợ cho SME là 3.000 tỷ đồng, lãi suất cho vay tối thiểu từ là 8,5%/năm và 1.000 tỷ đồng dành hỗ trợ cho các hộ kinh doanh, lãi suất chỉ từ 8,8%/năm. 

Không chỉ có vậy, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nhu cầu vay vốn ngắn hạn bổ sung vốn lưu động bằng VND và USD phục vụ các hoạt động xuất nhập khẩu đáp ứng các điều kiện cho vay của SeABank sẽ được hưởng mức lãi suất tối thiểu 6.5%/năm đối với VND và 4%/năm đối với USD. Gói ưu đãi này được áp dụng tới 30/9/2014 với tổng giá trị là 300 tỷ VND và 20 triệu USD. Bên cạnh đó,  các doanh nghiệp tham gia chương trình còn được Ngân hàng Đông Nam Á miễn giảm tới 20% tất cả các mức phí trong Biểu phí Thanh toán quốc tế (trừ điện phí) đồng thời được miễn phí chuyển tiền đến từ nước ngoài.

Việc các ngân hàng đẩy mạnh ưu đãi tín dụng cho khách hàng cá nhân với thủ tục đơn giản, hạn mức cho vay lớn, lãi suất hợp lý đang tạo ra cơ hội lớn cho khách hàng cá nhân hiện thực hóa ước mơ mua sắm ô tô, sửa chữa nhà cửa, đặc biệt qua đó còn kích thích nền kinh tế phát triển, gia tăng sản xuất.

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 11:45