Nền kinh tế Trung Quốc chao đảo bởi thảm họa lũ lụt

06:52 | 28/08/2020

692 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những trận đại hồng thủy của Trung Quốc trong thời gian gần đã đã gây ra ảnh hưởng đáng kể tới nguồn tài nguyên đất hiếm, phân bón và nhiều ngành công nghiệp khác của nước này.
Nền kinh tế Trung Quốc chao đảo bởi thảm họa lũ lụt
Một con phố ngập lụt ở Trùng Khánh, Trung Quốc. Ảnh: AFP

Kể từ tháng 6 vừa qua, Trung Quốc đã phải đối mặt với một loạt trận lũ lụt kinh hoàng, kéo dài từ khu vực Tây Nam đến bờ biển phía Đông của nước này. Giới chức Trung Quốc gọi đây là thảm họa tồi tệ nhất kể từ năm 1981, với ước tính thiệt hại lên đến 25 tỷ USD và hàng triệu người buộc phải sơ tán.

Mặc dù các nhà chức trách không tiết lộ chính xác tổng thiệt hại kinh tế do những trận mưa lớn gây ra kể từ tháng 6 cho đến nay nhưng trên thực tế một số công ty Trung Quốc đã phải ngừng hoạt động vì những nhà máy sản xuất của họ bị nhấn chìm trong lũ.

Shenghe Resources, có trụ sở tại Tứ Xuyên, là một trong số ít công ty sản xuất đất hiếm của Trung Quốc, vừa cho biết, lũ lụt đã làm hư hại tài sản cố định, bao gồm thiết bị và hàng tồn kho tại hai nhà máy của họ.

Mặc dù nước lũ quá lớn đã ngăn cản những nhân viên công ty vào cơ sở để trực tiếp đánh giá mức độ phá hủy thực tế nhưng tập đoàn niêm yết tại Thượng Hải này dự kiến khoản lỗ ban đầu dao động từ 390 triệu nhân dân tệ đến 520 triệu nhân dân tệ (56 triệu đến 75 triệu USD).

Năm 2019, một trong những nhà máy của Shenghe Resources đã sản xuất ra 28.227 tấn đất hiếm mặn và chiếm khoảng 8% thu nhập hoạt động của tập đoàn.

Vật liệu này là một trong 17 kim loại quan trọng trong sản xuất điện thoại thông minh và các thiết bị điện tử khác.

Theo trang web Thông tin Công nghiệp Trung Quốc, năm ngoái, quốc gia này đã sản xuất 132.000 tấn đất hiếm, chiếm gần 2/3 sản lượng trên toàn cầu.

Còn tại Sichuan Hebang Biotechnology, một nhà sản xuất phân bón lớn tại Trung Quốc, vào hôm thứ 5 tuần trước cũng đưa thông báo rằng nhà máy của họ đã bị nước lũ nhấn chìm. Thiệt hại do dây chuyền sản xuất và thiệt hại hàng tồn kho ước tính rơi vào khoảng 350 triệu nhân dân tệ.

Công ty công nghệ sinh học Sichuan Hebang Biotechnology và Tập đoàn Fuhua chiếm 24% sản lượng quặng photphat của Trung Quốc.

Các nhà phân tích của Everbright Securities cho biết rằng, họ không thể chắc chắn khi nào thì hoạt động sản xuất có thể khởi động lại.

Quặng phốt phát là một loại khoáng chất được sử dụng rộng rãi trong việc sản xuất phân bón và thức ăn gia súc.

Bên cạnh đó, lũ lụt cũng đã ảnh hưởng đến nhà sản xuất da thuộc Sichuan Zhenjin. Nhà máy rộng 157.000 m2 của công ty này đã bị ngập trong nước. Các lãnh đạo của công ty cho biết, có thể sẽ mất 3 tháng để họ có thể hoạt động trở lại.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:45