Năng suất lao động ngành chế biến chế tạo của Việt Nam chỉ bằng 1/3 Indonesia

14:09 | 26/04/2019

217 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năng suất lao động ngành chế biến chế tạo của Việt Nam vẫn thua xa các nước có thu nhập trung bình như Trung Quốc, Indonesia và Malaysia.    
nang suat lao dong nganh che bien che tao cua viet nam chi bang 13 indonesiaHướng đến mục tiêu tăng chế biến chế tạo, giảm khai khoáng
nang suat lao dong nganh che bien che tao cua viet nam chi bang 13 indonesiaQuý I năm 2019: Công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút FDI lớn nhất
nang suat lao dong nganh che bien che tao cua viet nam chi bang 13 indonesiaVì sao chế biến, chế tạo dẫn dắt tăng trưởng công nghiệp?

Đây là thông tin được công bố trong Hội thảo “Báo cáo Năng suất và khả năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp Việt Nam” do Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam phối hợp cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức sáng nay (26/4) tại Hà Nội.

Nhận định chung về năng suất của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, các chuyên gia cho rằng ở mức thấp, tính đổi mới sáng tạo và khả năng cạnh tranh chưa cao, và các doanh nghiệp Việt Nam chưa tạo được lợi thế so sánh cần thiết.

Ông Vũ Đại Thắng, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, xếp hạng chỉ số cạnh tranh công nghiệp của Việt Nam cải thiện từ gần 100 vào năm 1990 lên gần 40 (gần với xếp hạng của Ấn Độ và Indonesia) vào năm 2015. Và mấy năm trở lại đây luôn được cải thiện nhất là chỉ tiêu tỷ lệ giá trị gia tăng trên giá trị đầu ra hoặc doanh thu, Việt Nam vượt trội hẳn so với Ấn Độ và Bangladesh.

nang suat lao dong nganh che bien che tao cua viet nam chi bang 13 indonesia
Năng suất lao động ngành chế biến chế tạo của Việt Nam chỉ bằng 1/3 của Indonesia

Tuy nhiên, với các chỉ số hiệu suất công nghiệp chế biến, chế tạo khác, đặc biệt là năng suất lao động, Việt Nam lại tụt phía sau các nước so sánh. Thậm chí có khoảng cách rất lớn giữa Việt Nam và các nước thu nhập trung bình trong khu vực như Trung Quốc, Indonesia, Malaysia. So với các nước công nghiệp như Nhật Bản và Hàn Quốc, khoảng cách này còn lớn nữa.

“Trong khi cao hơn Bangladesh, năng suất lao động ngành chế biến chế tạo của Việt Nam vẫn chỉ bằng khoảng 1/4 Trung Quốc và Malaysia, bằng 1/3 Indonesia và Philippines, bằng 1/2 Ấn Độ và Thái Lan, và chỉ khoảng 7% của Nhật Bản và Hàn Quốc”, ông Thắng cho biết.

Cũng theo ông Thắng, dựa trên phân tích toàn diện về ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và năng suất, khả năng cạnh tranh của các tiểu ngành trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, để cải thiện hơn nữa và phát triển ngành công nghiệp chế biến chế tạo, Báo cáo khuyến nghị Việt Nam nên ưu tiên nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân trong nước trong giai đoạn phát triển tiếp theo như một phần không thể thiếu trong các cải cách về đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và chính sách thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Tại hội thảo, GS.TS Đặng Nguyên Anh, Phó chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, cho biết: “Với thu nhập bình quân đầu người dự kiến đạt 3.000 đô la Mỹ vào năm 2020 thì theo phương pháp luận của Diễn đàn kinh tế thế giới, Việt Nam đã qua giai đoạn có tăng trưởng chủ yếu dựa vào gia tăng các yếu tố đầu vào mà bắt đầu chuyển sang giai đoạn tăng trưởng chủ yếu dựa vào hiệu quả và năng suất. Các động lực tăng trưởng đã giúp Việt Nam đạt được kết quả cao trong giai đoạn kể từ khi đổi mới đến nay như tài nguyên khoáng sản, lao động giá rẻ... đang tiến dần đến trần giới hạn. Vì vậy, Việt Nam cần chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng dựa nhiều hơn vào tăng năng suất, đổi mới sáng tạo và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp”.

Cũng theo Báo cáo, Việt Nam cần chuyển trọng tâm thu hút FDI từ số lượng sang chất lượng và gia tăng liên kết giữa các doanh nghiệp tư nhân trong nước và doanh nghiệp FDI, đồng thời phát triển hệ sinh thái, chuyển dịch lên các mức cao hơn trong các chuỗi giá trị địa phương và toàn cầu.

Nói về vấn đề này, bà Caitlin Wiesen, Đại diện thường trú UNDP tại Việt Nam nhấn mạnh, nâng cao năng suất của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo và đổi mới sáng tạo là then chốt để Việt Nam có thể tránh được bẫy thu nhập trung bình và tiến tới đạt được tăng trưởng bao trùm. Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi cho thử nghiệm và áp dụng cách làm mới đối với các doanh nghiệp tư nhân để có thể xác định các nút thắt cổ chai kìm hãm sự phát triển của mỗi tiểu ngành và có các hành động cụ thể nhằm hỗ trợ quá trình chuyển đổi này.

Theo bà Wiesen, cần có nền tảng kết nối Chính phủ, các doanh nghiệp FDI và trong nước theo cách tiếp cận các bên cùng có lợi, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào xây dựng năng lực sản xuất và doanh nghiệp FDI sử dụng nhiều hạng mục và dịch vụ do địa phương cung cấp.

Tú Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,232 18,242 18,942
CHF 27,274 27,294 28,244
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,312 26,522 27,812
GBP 31,082 31,092 32,262
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.48 159.63 169.18
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,810 14,820 15,400
SEK - 2,258 2,393
SGD 18,099 18,109 18,909
THB 632.32 672.32 700.32
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 02:00