Năm "hoàng kim" của vàng

11:59 | 24/12/2019

167 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng thế giới tăng hơn 15% trong năm nay và giới thương nhân kỳ vọng tiếp tục đi lên bởi bất ổn còn khắp nơi. 

Ngày 4/9, giá vàng leo lên mức 1.551,83 USD mỗi ounce. Đó chính là ngày tâm lý bất ổn lan rộng toàn cầu, chủ yếu do chiến tranh thương mại Mỹ-Trung đang ở hồi cao điểm.

Sau đó, khi hai nền kinh tế bắt đầu đạt được thỏa thuận trong các cuộc đàm phán, giá vàng đã giảm. Kim loại quý này đứng ở mức 1.479,61 USD một ounce vào 22/12 vừa qua, cao hơn 15,4% so với cuối năm 2018.

Đó cũng là mức tăng theo năm lớn nhất kể từ 2010, khi giá vàng tăng gần 30%. Lợi nhuận từ đầu tư vàng trong năm nay đã 'đánh bại' chỉ số Hang Seng Index của Hong Kong, với tăng trưởng chỉ tầm 8%.

"Tác động chính đến giá vàng năm nay là do lãi suất toàn cầu ở mức thấp, trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị ở châu Âu vì Brexit, cũng như cuộc chiến thương mại giữa Mỹ - Trung", Stephen Innes, Chiến lược gia thị trường châu Á của AXI Trader nhận xét.

Năm
Kinh doanh vàng tại cửa hàng Degussa, Singapore. Ảnh: Reuters

Cũng theo chuyên gia này, sự bất ổn chính trị và ngoại giao dẫn đến lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu. Điều này thúc đẩy các nhà đầu tư mua vào vàng, đẩy giá lên cao.

"Cuối cùng thì kinh tế thế giới yếu đi do chiến tranh thương mại Mỹ-Trung đã buộc các ngân hàng trung ương hạ lãi suất. Điều này có nghĩa chi phí phi rủi ro của việc nắm giữ vàng thấp hơn trái phiếu kho bạc Mỹ", ông nói.

Innes tin rằng giá vàng sẽ giao dịch trong khoảng từ 1.300 đến 1.600 USD mỗi ounce vào năm tới, tùy thuộc vào kết quả đàm phán thương mại và triển vọng kinh tế toàn cầu nói chung.

Jasper Lo, một nhà kinh doanh vàng kỳ cựu khác, thậm chí đoán vàng sẽ còn tăng giá hơn. Ông cho rằng giá vàng có thể tăng thêm 15% đến 20% trong năm tới, lên khoảng 1.774 USD. Giá vàng cao nhất từ trước đến nay là 1.895 USD, được ghi nhận vào tháng 9/2011.

"Các cuộc biểu tình ở Hong Kong không có dấu hiệu sớm kết thúc, và điều đó đã được các nhà đầu tư xem là một trong những bất ổn quốc tế. Ngoài ra, cả Trung Quốc và Ấn Độ đều phải đối mặt với vấn đề lạm phát. Bất cứ khi nào có lo lắng về lạm phát, các nhà đầu tư muốn mua vàng để phòng ngừa rủi ro, từ đó đẩy giá vàng tăng hơn nữa", ông Lo nói.

Joshua Rotbart, Nhà sáng lập kiêm CEO J. Rotbart & Co (Hong Kong) chuyên kinh doanh vàng và các kim loại quý khác, tin rằng giá vàng sẽ tăng lên mức từ 1.580 USD đến 1.620 USD vào cuối năm 2020, tức sẽ tăng thêm 10%.

"Chúng tôi tin rằng các lo ngại về tài chính sẽ vẫn tiếp tục vào năm sau, cùng với căng thẳng Mỹ-Trung. Và trên hết, vàng đang dần khan hiếm hơn. Việc sản xuất và khai thác ngày càng tốn kém", ông nói.

Cuộc chiến thương mại đã kéo tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc trong năm nay xuống mức chậm nhất trong nhiều thập kỷ, trong khi Hong Kong lần đầu tiên suy thoái kỹ thuật trong 10 năm vào quý III/2019, do các cuộc biểu tình đã 'tàn phá' các ngành như bán lẻ và du lịch.

"Việc tăng mua vàng của các ngân hàng trung ương, đặc biệt là Nga, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và Ba Lan, phản ánh các chính phủ đang lo lắng về khả năng ổn định tiền tệ của họ trong bối cảnh thế giới bất ổn. Lãi suất thấp và thậm chí âm cho vàng càng khiến nó hấp dẫn hơn, vì là sự thay thế an toàn cho trái phiếu chính phủ", ông Joshua Rotbart nói.

Jerry Jrearz, Giám đốc kinh doanh quốc tế của công ty môi giới First Asia Merchants Bullion (Hong Kong), cũng tin rằng giá vàng sẽ tiếp tục tăng vào năm sau. "Nền kinh tế toàn cầu và tình hình chính trị có xu hướng không được tốt trong năm tới. Bên cạnh Brexit và cuộc chiến thương mại, tình hình Trung Đông cũng rất khốc liệt", ông nhận định.

Theo chuyên gia này, sa thải đang diễn ra diện rộng trong ngành ngân hàng trên toàn thế giới. Khi triển vọng kinh tế không tốt, các nhà đầu tư sẽ đặt cược vào vàng như một nơi trú ẩn an toàn. Ông đoán rằng giá vàng sẽ nằm trên mốc 1.500 USD vào năm 2020.

Theo VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 17:00