Năm hạn chế của thu ngân sách Nhà nước

20:49 | 23/10/2013

5,776 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bên cạnh việc chỉ ra những hạn chế trong công tác thu NSNN 2013, Ủy ban Tài chính - Ngân sách (TC-NS) còn kiến nghị Chính phủ cần sớm nghiên cứu chuyển một số loại phí, lệ phí sang chế độ giá dịch vụ phù hợp với cơ chế thị trường nhằm tối ưu hóa công tác thu ngân sách.

Báo cáo thẩm tra về tình hình thực hiện ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2013; dự toán NSNN và phương án phân bổ ngân sách Trung ương năm 2014 của Ủy ban TC-NS đã chỉ ra năm điểm hạn chế của công tác thu NSNN năm 2013.

Thứ nhất, tỉ lệ động viên từ thuế, phí trên GDP vào NSNN đang giảm dần: năm 2011: 22,7%GDP, năm 2012: 20,6%GDP; năm 2013 ước đạt 18,4%GDP và năm 2014 dự toán chỉ còn 17,2%GDP, không đạt chỉ tiêu huy động của cả giai đoạn từ 22-23% GDP theo Nghị quyết số 10/2011/QH13 của Quốc hội.

Thu cân đối NSNN năm nay giảm 63.630 tỉ đồng (tương đương 7,8%) so với dự toán

Thứ hai, qua 3 năm thực hiện chính sách thu NSNN theo hướng khoan sức dân và tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nên thuế suất, mức thuế, chính sách miễn, giảm được điều chỉnh tích cực đã dẫn tới giảm thu khá mạnh, trong khi đó, nhu cầu chi và các chính sách, chế độ ban hành khá nhiều tạo ra sức ép cho cân đối thu chi, chưa bố trí đủ ngân sách cho một số khoản nợ. Bội chi NSNN và nợ công tăng nhanh, an ninh tài chính quốc gia chưa vững chắc.

Thứ ba, nguồn lực NSNN bị phân tán, dàn trải do bố trí chi chưa tập trung, hiệu quả chưa cao, nhất là trong xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó, tồn tại quá nhiều quỹ ngoài ngân sách làm cho nguồn lực của Nhà nước bị phân tán. Vai trò chủ đạo của NSTW trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội sụt giảm.

Thứ tư, một số nguyên tắc đề ra trong Luật NSNN và Nghị quyết của Quốc hội không đạt: cân đối ngân sách năm sau tích cực hơn năm trước; bội chi và thu tiền giao đất chỉ dành cho đầu tư phát triển; bảo đảm bố trí ngân sách để chủ động trả nợ khi đến hạn.

Thứ năm, chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ phối hợp chưa tốt, mục tiêu về điều hành chính sách giá theo cơ chế thị trường chưa đạt được nhiều kết quả như mong muốn. Chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực cho các ngành giáo dục, y tế, văn hóa chưa đạt kết quả cao.

Từ những nhận định trên, Ủy ban TC-NS cho rằng, Chính phủ cần có biện pháp tích cực để thực hiện chiến lược tài chính theo hướng: cơ cấu lại thu, chi NSNN, nhất là chi NSNN phải lấy hiệu quả là mục tiêu chủ yếu, xác định chi phải trên cơ sở nguồn thu; cải cách tiền lương phải đi đôi với việc sắp xếp lại bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu quả; xác định phạm vi bảo đảm của NSNN và quản lý chặt chẽ, minh bạch; tăng cường kỷ luật tài chính, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng. 

Bên cạnh đó, Chính phủ cần đánh giá lại đầy đủ và chính xác mức dư nợ công, dư nợ chính phủ và dư nợ quốc gia, bảo đảm an toàn trong giới hạn cho phép; phản ánh đầy đủ, toàn diện các nguồn lực vào cân đối NSNN, kiên định mục tiêu giảm dần bội chi NSNN, tăng cường giám sát tài chính, ngân sách, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.

Đối với việc thực hiện NSNN 2014, Chính phủ xây dựng dự toán thu cân đối 782.700 tỉ đồng, tăng 7,9% so với ước thực hiện năm 2013. Ủy ban TC-NS cơ bản nhất trí, song đề nghị Chính phủ rà soát và dự báo sát hơn dự toán thu NSNN trên cơ sở tính toán, xác định rõ thêm một số vấn đề như thu nội địa, thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu và số thu cổ tức của Nhà nước tại các DNNN chưa nộp tập trung về Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước.

Về thu nội địa, Chính phủ cần rà soát thêm số dự toán thu trên cơ sở dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 5,8%, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) dự kiến đạt 7%, cùng với việc thu vào NSNN các khoản thuế đã được gia hạn trong năm 2013 chuyển sang năm 2014, đẩy mạnh các biện pháp chống gian lận thương mại, trốn thuế, chống nợ đọng thuế, phấn đấu giảm tỉ lệ nợ đọng xuống dưới 5%, quản lý chặt chẽ và khai thác nguồn thu vào NSNN, đặc biệt là các lĩnh vực còn có thể khai thác được nguồn thu, như khu vực doanh nghiệp nhà nước, từ quản lý tài sản công, khai thác tài nguyên, các quỹ ngoài NSNN...

Đối với số thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu được tính trên cơ sở xác định chi hoàn thuế GTGT là 70.000 tỉ đồng. Tuy nhiên, theo báo cáo của Chính phủ, nhu cầu phát sinh năm 2014 có thể cao hơn. Ủy ban TC-NS đề nghị Chính phủ dự báo sát hơn để tính đủ số hoàn thuế phát sinh năm 2014, bảo đảm không để phát sinh thêm nợ mới. Có ý kiến đề nghị Chính phủ giải trình rõ hơn vấn đề hoàn thuế GTGT vì tỉ lệ hoàn thuế so với tổng thu thuế GTGT có xu hướng tăng dần .

Về số thu cổ tức của Nhà nước tại các DNNN chưa nộp tập trung về Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, Ủy ban TC-NS tán thành với Chính phủ và đề nghị Quốc hội ban hành Nghị quyết về khoản thu này. Tuy nhiên, hiện nay, việc thu cổ tức của Nhà nước vào NSNN cần có cơ sở pháp lý, do đó, đề nghị Chính phủ trình Quốc hội về cơ chế thu cổ tức của Nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước.

Một số ý kiến đề nghị xem xét thu phần cổ tức của Nhà nước đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa (đã nộp vào Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước) để bố trí tăng chi đầu tư phát triển.

Lê Tùng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,831 15,851 16,451
CAD 17,988 17,998 18,698
CHF 26,966 26,986 27,936
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,939 26,149 27,439
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,819 17,829 18,629
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 22:45