Năm 2016, KLF phấn đấu đạt doanh thu gần 2.000 tỉ

15:52 | 15/06/2016

189 lượt xem
|
Ngày 15/6, Công ty CP Liên doanh đầu tư quốc tế KLF tổ chức đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2016 với việc thông qua nhiều nội dung quan trọng, trong đó có kế hoạch doanh thu gần 2.000 tỉ đồng.

Con số ấn tượng

Theo kế hoạch đã được đại hội đồng cổ đông thông qua, thì năm 2016 KLF đặt mục tiêu tổng doanh thu hợp nhất 1.750 tỉ đồng, lợi nhuận trước thuế 70 tỉ đồng.

tin nhap 20160615153740

Ban lãnh đạo KLF giải đáp các câu hỏi của công đông.

Để hoàn thành mục tiêu này, giải pháp mà ban lãnh đạo KLF đưa ra là: tiếp tục tập trung cao độ các nguồn lực tài chính, quản trị, nhân sự và truyền thông để phát triển các lĩnh vực kinh doanh vốn là thế mạnh của công ty; kinh doanh sắt thép, vật liệu xây dựng, dịch vụ y tế, giáo dục, nhân lực, ngành hàng tiêu dùng.. Đồng thời nghiên cứu mở ra ngành nghề kinh doanh mới phù hợp với chuỗi dịch vụ, sản phẩm do công ty cung cấp. Tận dụng thế mạnh của các lĩnh vực kinh doanh  nhằm tạo ra mối liên kết, hỗ trợ, làm gia tăng giá trị lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh chung của toàn công ty.

Tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng, đặc biệt là ngành hàng thực phẩm, đồ ăn, uống,  tập trung vào phân khúc hàng cao cấp của các thương hiệu mạnh trên thế giới với các sản phẩm về sữa, các nhà cung cấp về bánh kẹo - đồ uống đến từ Châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Rà soát và sắp xếp, cơ cấu lại mức độ đầu tư, phát triển của các bộ phận kinh doanh trên cơ sở tập trung cho các lĩnh vực mang lại giá trị doanh thu và lợi nhuận cao, có tiềm năng đột phá. Đồng thời cơ cấu giảm và thu hẹp đầu tư đối với các mảng không thực sự mang lại tiềm năng và hiệu quả. Kiện toàn và phát triển đội ngũ nhân sự, đặc biệt là nhân sự quản lý cấp cao, cán bộ lãnh đạo, chủ chốt. Tiếp tục thu hút và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua chế độ đãi ngộ thỏa đáng và tạo môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động.

Ghi nhận doanh thu từ bất động sản

Tại đại hội, hầu hết cổ đông đặt câu hỏi về tỷ suất lợi nhuận của năm 2015 cũng như những quý đầu của năm 2016. Giải đáp về vấn đề này, ông Trần Thế Anh - Thành viên HĐQT cho biết, một số khoản đầu tư trong lĩnh vực bất động sản chưa ghi nhận kết quả. Những khoản đầu tư này sẽ bắt đầu mang lại kết quả từ quý III/2016. KLF hiện đang trong quá trình chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu và chi phí để cạnh tranh giành thị phần lớn.

tin nhap 20160615153740
Cổ đông biểu quyết thông qua các nội dung làm việc.

Kết thúc năm tài chính 2015, tổng doanh thu hợp nhất của KLF đạt 1.731 tỉ đồng, tăng trưởng 108,3% so với năm 2014; lợi nhuận sau thuế 46,73 tỉ đồng; chi trả cổ tức bằng cổ phiếu 136,5 tỉ đồng; đóng góp cho ngân sách Nhà nước 14,9 tỉ đồng, giá trị sổ sách của cổ phiếu KLF 17.505 đồng/cổ phiếu.

Năm 2015, KLF đã thực hiện việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu với tỷ lệ 9% vốn điều lệ. Vốn điều lệ của công ty sau đợt phát hành đạt 1.653 tỉ đồng. Trong năm 2016, nếu điều kiện thị trường thuận lợi, công ty sẽ tiếp tục thực hiện kế hoạch phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ theo chủ trương đã được đại hội đồng cổ đông thông qua tại kỳ họp thường niên 2015.

Đại hội đồng cổ đông KLF cũng đã bỏ phiếu thông qua HĐQT và ban kiểm soát mới bao gồm: HĐQT là ông Nguyễn Văn Thanh, bà Trần Thị My Lan, ông Trần Thế Anh, ông Nguyễn Thanh Tùng và ông Lê Tân Sơn; ban kiểm soát là ông Nguyễn Thiện Phú, ông Lê Văn Sắc và bà Nguyễn Bình Phương.

PV

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Cập nhật: 19/03/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
TPHCM - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Hà Nội - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Miền Tây - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.300 ▲100K 68.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.830 ▲80K 51.230 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.590 ▲60K 39.990 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.080 ▲40K 28.480 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Cập nhật: 19/03/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲100K 81,500 ▲100K
SJC 5c 79,500 ▲100K 81,520 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲100K 81,530 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,450 ▲200K 68,650 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,450 ▲200K 68,750 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 67,350 ▲200K 68,150 ▲200K
Nữ Trang 99% 65,975 ▲198K 67,475 ▲198K
Nữ Trang 68% 44,497 ▲136K 46,497 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 26,571 ▲83K 28,571 ▲83K
Cập nhật: 19/03/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,687.11 15,845.56 16,354.58
CAD 17,765.99 17,945.45 18,521.92
CHF 27,163.16 27,437.54 28,318.93
CNY 3,366.94 3,400.95 3,510.73
DKK - 3,533.13 3,668.58
EUR 26,153.22 26,417.39 27,588.37
GBP 30,568.76 30,877.53 31,869.43
HKD 3,083.72 3,114.87 3,214.93
INR - 297.34 309.24
JPY 159.36 160.97 168.67
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 80,288.35 83,501.61
MYR - 5,176.56 5,289.68
NOK - 2,265.01 2,361.27
RUB - 255.28 282.60
SAR - 6,581.15 6,844.54
SEK - 2,308.40 2,406.50
SGD 17,960.45 18,141.87 18,724.65
THB 605.97 673.30 699.11
USD 24,560.00 24,590.00 24,910.00
Cập nhật: 19/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,856 15,956 16,406
CAD 17,980 18,080 18,630
CHF 27,417 27,522 28,322
CNY - 3,398 3,508
DKK - 3,548 3,678
EUR #26,364 26,399 27,659
GBP 30,974 31,024 31,984
HKD 3,089 3,104 3,239
JPY 160.91 160.91 168.86
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,273 2,353
NZD 14,697 14,747 15,264
SEK - 2,309 2,419
SGD 17,978 18,078 18,678
THB 632.88 677.22 700.88
USD #24,505 24,585 24,925
Cập nhật: 19/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24545 24595 25015
AUD 15897 15947 16358
CAD 18020 18070 18483
CHF 27647 27697 28121
CNY 0 3402.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26561 26611 27132
GBP 31157 31207 31679
HKD 0 3115 0
JPY 162.23 162.73 167.33
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0293 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14731 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18266 18266 18634
THB 0 645.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 17:45