Năm 2015, HUD đạt 407 tỉ đồng lợi nhuận trước thuế

11:00 | 18/01/2016

879 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin từ Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD) cho hay, năm 2015, lợi nhuận trước thuế của Tổng công ty đạt 407 tỉ đồng, bằng 128% kế hoạch năm.
nam 2015 hud dat 407 ti dong loi nhuan truoc thue
Một dự án nhà ở xã hội của HUD.

Theo đó, trong một năm nền kinh tế có nhiều biến động khó khăn, HUD và các đơn vị thành viên đã tập trung nguồn lực đầu tư vào các dự án thực hiện chuyển tiếp từ năm 2014, đang kinh doanh trong năm 2015. Các dự án như VP2-VP4 Linh Đàm, CC2 Văn Quán, Tây Nam Linh Đàm, Đông Sơn, Đông Tăng Long… nhờ đó đều được triển khai đúng tiến độ, được thị trường và người tiêu dùng bất động sản đánh giá cao.

Đặc biệt, thực hiện chủ trương của Đảng, định hướng của ngành Xây dựng, trong năm 2015, HUD tiếp tục khẳng định vị thế là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư, phát triển các dự án nhà ở xã hội. Trong năm 2015, một loạt các dự án nhà ở xã hội ở Thái Bình, Tây Nam Linh Đàm (Hà nội), dự án nhà ở thương mại giá rẻ ở Thanh Hóa đã được HUD hoàn thành, đã và chuẩn bị bàn giao cho khách hàng. Và điều này tiếp tục được khẳng định khi mới đây, UBND thành phố Hà Nội đã giao HUD làm chủ đầu tư nghiên cứu lập và thực hiện Dự án xây dựng nhà ở xã hội tại phường Giang Biên, quận Long Biên, Hà Nội.

Các dự án bất động sản hoàn thành đúng tiến độ cũng đã tạo điều kiện để hoạt động kinh doanh nhà ở, bất động sản, các khu dân cư, khu đô thị phát triển. Dự kiến trong năm 2015, giá trị sản xuất-kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh nhà và hạ tầng của HUD đạt khoảng 3.319 tỉ đồng, chiếm 36% tổng giá trị sản xuất của Tổng công ty.

Để có được kết quả này, theo ông Cầm Anh Tuấn-Chánh văn phòng HUD, ngay từ những tháng đầu năm 2015, Tổng công ty và các đơn vị thành viên đã triển khai nhiều giải pháp để thúc đẩy kinh doanh, thu hồi vốn để tái đầu tư như tăng cường công tác Marketing, tìm kiếm, tiếp cận khách hàng trên nhiều kênh khác nhau, lựa chọn nhà phân phối có uy tín, rà soát tính toán lại các chi phí; thay đổi hình thức đầu tư hoàn thiện căn hộ cho phù hợp với tình hình thị trường, đề xuất giải pháp kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật...

Trong lĩnh vực thi công xây lắp, với thế mạnh của mình, các đơn vị thành viên của HUD đã chủ động, tăng cường tìm kiếm, tham gia đấu thầu các công trình xây lắp có nguồn vốn rõ ràng, ổn đinh để đảm bảo kế hoạch sản xuất, duy trì việc làm, thu nhập cho người lao động. Và tính đến hết năm 2015, giá trị xây  lắp của Tổng công ty đạt 2.498 tỉ đồng, chiếm 27% trong tổng giá trị chung của HUD.

Đáng chú ý, cùng với đà phục hồi của nền kinh tế nói chung và thị trường BĐS nói riêng, hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng của HUD cũng đạt nhiều kết quả tích cực. Những doanh nghiệp như Công ty cổ phần Xi măng Sông Thao sau một thời gian dài làm ăn khó khăn, thua lỗ thì đến năm 2015 đã bước đầu có lãi. Và điều này đã góp phần đưa giá trị sản xuất-kinh doanh vật liệu xây dựng đạt hơn 2 ngàn tỉ đồng, bằng 106% kế hoạch năm...

và với những kết quả tích cực như trên, ông Tuấn cho hay, khép lại năm 2015, HUD đạt lợi nhuận trước thuế là 407 tỉ đồng, bằng 128% kế hoạch đề ra; nộp ngân sách nhà nước 671 tỉ đồng, bằng 103% kế hoạch đề ra... Lòng tin của người tiêu dùng vào các sản phẩm BĐS của HUD ngày càng được củng cố.

Thanh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 16,008 16,458
CAD 18,063 18,163 18,713
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,935 30,985 31,945
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.61 160.61 168.56
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,245 2,325
NZD 14,570 14,620 15,137
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.83 673.17 696.83
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:00