Năm 2015: EVNSPC triển khai nhiều dự án tiết kiệm điện hiệu quả cao

09:16 | 19/02/2015

523 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trên hành trình triển khai các chương trình, dự án đầu tư tiết kiệm điện, trong năm 2015, Tổng Công ty Điện lực Miền Nam (EVNSPC) chú trọng vào các dự án đầu tư tiết kiệm điện hiệu quả cao.

Điển hình là các dự án đầu tư nâng cao hiệu quả tiết kiệm điện khối doanh nghiệp theo mô hình ESCO; chuyển đổi thiết bị tiết kiệm điện khu vực trồng thanh long, trồng hoa, nuôi thủy sản…

Đồng thời, EVNPSC phối hợp với cơ quan chức năng địa phương, giám sát thực hiện sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn, nhằm đạt chỉ tiêu sản lượng điện tiết kiệm hơn 2% so với sản lượng điện thương phẩm.

Nhân viên điện lực Trà Vinh tuyên truyền về tiết kiệm điện

Năm 2015, EVNSPC cũng tiếp tục chọn lọc mở rộng triển khai những giải pháp truyền thông hiệu quả cao; liên kết chặt chẽ và mở rộng công tác phối hợp với các tổ chức đoàn thể tiếp tục nâng cao hiệu quả xã hội hóa công tác truyền thông tiết kiệm điện;

Tăng cường tác động khách hàng chuyển đổi sử dụng thiết bị điện hiệu suất cao, dán nhãn năng lượng đến tất cả đối tượng sử dụng điện.

Nhìn lại thành công trong năm qua, ông Lâm Hoàng Phước, Trưởng ban Kiểm tra giám sát mua bán điện EVNSPC cho hay, trong năm 2014 EVNSPC đã phối hợp với các địa phương triển khai các hoạt động truyền thông và dự án tiết kiệm điện, góp phần hoàn thành chỉ tiêu sản lượng điện tiết kiệm mức 2% so với sản lượng điện thương phẩm.

Cụ thể, EVNSPC đã tổ chức đồng loạt trên 21 tỉnh, thành các hoạt động truyền thông tiết kiệm điện trong sự kiện Giờ trái đất 2014; gửi tờ rơi tuyên truyền tiết kiệm điện đến tất cả khách hàng; gắn băng rôn, biểu ngữ cố định nơi công cộng để hướng dẫn cộng đồng cách thức sử dụng thiết bị tiết kiệm điện…

Vận động và ký phụ lục hợp đồng mua bán điện với khách hàng sản lượng lớn, bao gồm điều khoản tự tiết kiệm sản lượng điện tiêu thụ từ 1-2%. Theo ông Lâm Hoàng Phước, hiện EVNSPC có hơn 6.000 khách hàng có sản lượng điện tiêu thụ bình quân trên 100 nghìn kWh/tháng.

Đối với các hộ gia đình khó khăn, hộ chính sách, EVNSPC triển khai các dự án hỗ trợ tiết kiệm điện như chương trình hỗ trợ thay 100 nghìn đèn tròn sợi đốt bằng đèn compact trong chiếu sáng sinh hoạt gia đình.

Và theo kết quả điều tra tháng 10/2014, 21 tỉnh thành phía Nam đã cơ bản không còn đèn sợi đốt sử dụng trong ánh sáng sinh hoạt.

Ngoài ra, EVNSPC còn thực hiện nhiều chương trình khác như hỗ trợ nông dân trồng thanh long với tổng diện tích 25 nghìn hecta tại Bình Thuận, Long An, Tiền Giang thay 2 triệu đèn sợi đốt bằng đèn compact kích thích thanh long ra hoa trái vụ; chương trình hỗ trợ 1 triệu đồng/hộ khi lắp đặt bình nước nóng năng lượng mặt trời, đạt 300 bình.

Trên cơ sở đó, có thể khẳng định, công tác tiết kiệm điện cần sự đồng thuận của địa phương và hưởng ứng của người dân, vì tiết kiệm điện không chỉ là nhiệm vụ của ngành điện, một mình ngành điện không thể thực hiện nếu không có sự giúp đỡ, hỗ trợ của địa phương và đặc biệt là người dân.

Nguyễn Hiển (tổng hợp)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 18:00