Năm 2014: VietinBank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế 7.280 tỉ đồng

15:05 | 29/04/2014

641 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 29/4, tại Hà Nội, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) tổ chức Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2014.

Năm 2013, VietinBank tiếp tục khẳng định vị thế là Ngân hàng thương mại chủ lực, trụ cột, đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước (NHNN), các giải pháp, chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, vươn tầm hội nhập quốc tế.

Cụ thể, đến hết 31/12/2013, tổng tài sản VietinBank đạt 576,4 ngàn tỉ đồng (tăng 14,5% so với năm 2012); Nguồn vốn huy động tăng 11,2%, dư nợ tín dụng tăng 13,4%. Lợi nhuận trước thuế 7.751 tỉ đồng, đạt 103% so với chỉ tiêu của ĐHĐCĐ giao, chi trả cổ tức cho các cổ đông 10%. Đặc biệt, trong năm 2013, VietinBank đã hoàn tất việc bán 19,73% cổ phần cho cổ đông chiến lược là ngân hàng The Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ, Ltd. (BTMU) và phát hành thêm 457,3 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu.

Quang cảnh đại hội cổ đông của ngân hàng VietinBank năm 2014.

Cụ thể, vốn điều lệ của VietinBank tăng lên 37.234 tỉ đồng (tăng 42% so với năm 2012), vốn chủ sở hữu đạt hơn 54 ngàn tỉ đồng, VietinBank đã trở thành Ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam, với hệ số an toàn vốn CAR 13,2% (vượt mức quy định 9% của Ngân hàng Nhà nước). Việc BTMU gia nhập VietinBank đã đánh một dấu mốc quan trọng, nâng cao uy tín, vị thế của VietinBank với cả các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Đồng thời, VietinBank hiện cũng là Ngân hàng thương mại cổ phần có cơ cấu cổ đông mạnh nhất ở Việt Nam.

Đặc biệt, VietinBank đã chủ động hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế với việc triển khai chiến lược hợp tác hỗ trợ toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động với BTMU; tiếp tục thực hiện chiến lược mở rộng hoạt động ra nước ngoài. Trong năm qua, VietinBank đã mở mới một Văn phòng đại diện tại Myanmar, tiếp tục kiện toàn bộ máy hoạt động của các Chi nhánh nước ngoài. Đồng thời, VietinBank cũng đang xúc tiến việc mở các Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại nhiều quốc gia khác như Anh, Ba Lan, Cộng hòa Séc…

Cùng những nỗ lực không ngừng, thành công VietinBank đã được thế giới ghi nhận: Năm 2013, Tạp chí xếp hạng uy tín Forbes công bố VietinBank được xếp vị trí thứ 1.764 trong số 2.000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới, tăng gần 200 bậc so với danh sách tổng thể của Forbes Global 2000 năm 2012; Tạp chí tài chính, ngân hàng uy tín hàng đầu thế giới The Banker công bố VietinBank nằm trong Top 500 thương hiệu ngân hàng giá trị nhất thế giới với sức mạnh thương hiệu A+, là ngân hàng Việt Nam duy nhất vào Top 10 ngân hàng thế giới có giá trị thương hiệu tăng cao nhất đạt 271 triệu USD, tăng 106 bậc so với năm 2012. Mới đây vào tháng 1/2014, hãng xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings vừa nâng triển vọng tín nhiệm của VietinBank từ “ổn định” lên “tích cực”.

Đặc biệt, trong năm 2013, sự kết hợp giữa những thành viên HĐQT trong nước có nhiều kinh nghiệm, am hiểu thị trường với các cổ đông, chuyên gia nước ngoài có kiến thức và kinh nghiệm trong quản lý ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế, cùng sự đoàn kết, đồng thuận, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa HĐQT và Ban điều hành đã tạo đà phát huy sức mạnh, xử lý kịp thời mọi khó khăn vướng mắc trong hoạt động, tận dụng cơ hội kinh doanh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tạo nền tảng cho sự phát triển an toàn hiệu quả, bền vững, không ngừng nâng cao giá trị ngân hàng và lợi ích cho toàn thể cổ đông. 

Bước sang năm 2014, trong hoạt động kinh doanh, VietinBank chủ trương đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn huy động, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng; đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả; cơ cấu lại danh mục đầu tư; đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ; nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ.

Năm 2014, VietinBank đặt mục tiêu tổng tài sản 640.000 tỉ đồng, tăng 11% so với năm 2013; Tổng nguồn vốn huy động 573.000 tỉ đồng, tăng 12%; Tổng dư nợ & đầu tư 524.000 tỉ đồng, tăng 11,8%; Vốn chủ sở hữu đạt 54.931 tỉ đồng, tăng 1,6%; Lợi nhuận trước thuế 7.280 tỉ đồng; Tỉ lệ cổ tức 10%; ROE là 10-12%; ROA là 1,2-1,5%; Tỉ lệ nợ xấu <3%.

Vương Tâm

 

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,040 16,140 16,590
CAD 18,227 18,327 18,877
CHF 27,564 27,669 28,469
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,600 26,635 27,895
GBP 31,220 31,270 32,230
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 161.53 161.53 169.48
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,721 14,771 15,288
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,226 18,326 19,056
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,185 25,185 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 13:00