Mỹ - Trung lại đối đầu về kinh tế

09:04 | 07/06/2016

331 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hai nền kinh tế lớn nhất thế giới luôn có những thời điểm căng thẳng. Trong bối cảnh kinh tế Trung Quốc chậm lại, và Mỹ trải qua chiến dịch tranh cử Tổng thống khốc liệt, quan hệ đó lại càng xuống dốc.

Tuần này, Bộ trưởng Tài chính Mỹ - Jack Lew sẽ có chuyến thăm Bắc Kinh trong 2 ngày và nói chuyện với các quan chức hàng đầu Trung Quốc. Theo CNN, 2 nước hiện có 3 điểm căng thẳng rất khó giải quyết.

1. Quá nhiều thép

Trung Quốc sản xuất một nửa số thép trên thế giới. Tuy nhiên, khi nền kinh tế khổng lồ này chậm lại, nhu cầu thép trong nước cũng giảm sút. Bắc Kinh đang bị kết tội bán phá giá thép thừa ra nước ngoài, khiến nhiều đối thủ phải đóng cửa nhà máy và sa thải hàng nghìn công nhân.

Tháng trước, Mỹ đã tăng mạnh thuế nhập khẩu thép Trung Quốc. Việc này khiến Bắc Kinh rất giận dữ. Họ cho rằng dư cung là vấn đề toàn cầu, do nhu cầu yếu. Trung Quốc sẵn sàng giải quyết vấn đề này và đã cắt giảm 500.000 nhân lực ngành thép trong nước.

Tuy nhiên, thép vẫn là một chủ đề nóng. Theo người phụ trách các vấn đề quốc tế tại Bộ Tài chính Mỹ - Nathan Sheets, đoàn Mỹ sẽ gây áp lực lên vấn đề này trong các cuộc nói chuyện với Bắc Kinh.

2. Tiền tệ

my trung lai doi dau ve kinh te
Hai nền kinh tế lớn nhất thế giới luôn có nhiều bất đồng về chính sách kinh tế. Ảnh:Reuters

Gần đây, Bắc Kinh lại liên tục thiết lập tỷ giá tham chiếu ngày giữa NDT và USD xuống thấp nhất 5 năm. Điều này đã khiến giới quan sát nghi ngờ họ cố tình thao túng tiền tệ để hỗ trợ xuất khẩu. Đây cũng là chủ đề ưa thích của ứng cử viên Tổng thống đảng Cộng hòa Mỹ - Donald Trump.Đồng NDT của Trung Quốc đã chịu sức ép lớn suốt một năm qua, do dòng tiền khổng lồ rời khỏi nước này. Đợt hạ giá mạnh tay đồng NDT tháng 8 năm ngoái đã khiến thị trường toàn cầu lao đao.

Trung Quốc đã cam kết để NDT tự do biến động. Tuy nhiên, chuỗi sự việc trên đang khiến tuyên bố này bị nghi ngờ. Hồi tháng 4, Bộ Tài chính Mỹ đã đặt Trung Quốc vào danh sách quốc gia có chính sách ngoại hối cần theo dõi sát.

Ngược lại, Bắc Kinh cũng không hài lòng với Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed). "Fed có quyền quyết định lập trường chính sách tiền tệ của mình. Nhưng chúng tôi sẽ chào đón hơn nếu họ cởi mở vấn đề truyền thông với Trung Quốc và các thị trường tài chính quốc tế", Thứ trưởng Tài chính Trung Quốc - Zhu Guangyao cho biết giữa tuần trước.

3. Phân biệt đối xử

Rất nhiều công ty Mỹ phàn nàn họ cảm thấy khó hoạt động tại Trung Quốc. Trong khảo sát mới nhất của Phòng thương mại Mỹ tại Trung Quốc, 77% công ty cho thấy họ ít được chào đón tại Trung Quốc hơn trước đây.

"Các thành viên của chúng tôi đều lo ngại về các động thái họ cho là chống lại mình. Điều luật không rõ ràng và giải thích không đồng nhất là những thách thức lớn nhất năm nay. Đây là lần đầu tiên chuyện này xảy ra", James Zimmerman - Chủ tịch cơ quan này cho biết.

Các vấn đề gần đây giữa 2 nước còn có việc Trung Quốc hạn chế nội dung trực tuyến của nước ngoài, như sách điện tử và phim của Apple, hay nền tảng trực tuyến của Disney.

Các công ty Trung Quốc cũng đang gặp khó khi tấn công thị trường Mỹ. Đại gia công nghệ - Huawei đang gặp thách thức khi gây dựng đế chế thiết bị viễn thông tại Mỹ, do vấn đề an ninh.

Hà Thu (theo CNN)

VNE

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,850 15,870 16,470
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,991 27,011 27,961
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,568 14,578 15,158
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,813 17,823 18,623
THB 627.8 667.8 695.8
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00