Mỹ quyết tìm cách chấm dứt sự lệ thuộc vào đất hiếm Trung Quốc

11:23 | 14/05/2020

740 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thượng nghị sĩ của Quốc hội Mỹ Ted Cruz đang đưa ra một dự luật nhằm chấm dứt sự phụ thuộc vào nguồn cung đất hiếm Trung Quốc trong bối cảnh hai bên đang gặp nhiều mâu thuẫn.

Mỹ quyết tìm cách chấm dứt sự lệ thuộc vào đất hiếm Trung Quốc
Những mảnh quặng chứa đất hiếm, tại một mỏ khai thác ở California, Mỹ. Ảnh: Bloomberg

Vào hôm 12/5 vừa qua, Thượng nghị sĩ Mỹ Ted Cruz đưa ra dự luật Ore nhằm chấm dứt sự phụ thuộc của Mỹ vào nguồn cung đất hiếm Trung Quốc, góp phần đẩy mạnh dịch chuyển chuỗi cung ứng ra khỏi quốc gia tỷ dân này.

Đất hiếm là thành phần quan trọng, được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm điện tử từ xe điện tới máy bay chiến đấu.

Dự luật mà ông Cruz đang thúc đẩy nhằm đa dạng hóa chuỗi cung ứng của Mỹ, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp quan trọng với quốc phòng, khỏi Trung Quốc và đưa chúng quay trở lại Mỹ.

“Giống với việc Đảng cầm quyền Trung Quốc trước đây đã từng đe dọa cắt nguồn cung thuốc men đối với Mỹ, thì giờ họ cũng có thể đe dọa về việc sẽ ngừng xuất khẩu đất hiếm. Điều này đe dọa đáng kể đến an ninh quốc gia của Mỹ. Đạo luật Ore sẽ bảo đảm rằng Trung Quốc không bao giờ có cơ hội đó khi đất hiếm và và chuỗi cung ứng khoáng sản quan trọng sẽ được thiết lập tại Mỹ”, vị Thượng nghị sĩ đảng Cộng hòa của bang Texas cho hay.

Dự luật đưa ra một số ưu đãi thuế cho các công ty mua đất hiếm của Mỹ, yêu cầu Bộ Quốc phòng Mỹ mua đất hiếm nội địa và hứa hẹn sẽ cấp tiền cho các chương trình thí điểm để mở rộng ngành công nghiệp đất hiếm ở nước này.

Mỹ quyết tìm cách chấm dứt sự lệ thuộc vào đất hiếm Trung Quốc
Thượng nghị sĩ của Quốc hội Mỹ Ted Cruz đang đưa ra một dự luật nhằm chấm dứt sự phụ thuộc vào nguồn cung đất hiếm Trung Quốc trong bối cảnh hai bên đang gặp nhiều mâu thuẫn. Ảnh: CNBC

Dự luật do ông Ted Cruz đưa ra là một trong số các đề xuất nhằm trả đũa Bắc Kinh. Phía Đảng Cộng hòa Mỹ, bao gồm cả Tổng thống Mỹ Donald Trump, đổ lỗi cho Bắc Kinh đã không hành động sớm hơn để ngăn chặn sự lây lan Covid-19 khiến cho hơn 300.000 người trên toàn thế giới, trong đó có hơn 80.000 người Mỹ, bị thiệt mạng.

Trung Quốc cung cấp 71% lượng đất hiếm trên toàn cầu vào năm 2018 và cũng là nhà cung cấp lớn nhất của Mỹ trong năm đó. Một số thành viên Quốc hội Mỹ đã thúc đẩy Mỹ giảm sự phụ thuộc vào đất hiếm Trung Quốc, đặc biệt là sau những hạn chế thương mại năm 2010 khiến giá cả loại mặt hàng này tăng vọt trên toàn thế giới.

Theo CRS, Mỹ từng là nhà sản xuất chính của các nguyên tố đất hiếm, cho đến khi Trung Quốc trở thành nước sản xuất có chi phí thấp vào giữa những năm 1980. Thượng nghĩ sĩ Cruz và các thành viên Quốc hội khác đưa ra nhận định rằng, khoản tài trợ của chính phủ Trung Quốc đã giúp ngành công nghiệp này phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng vượt mặt Mỹ.

Trước đó, Thượng nghị sĩ Cruz và một số thượng nghị sĩ đảng Cộng hòa khác từng đưa ra các biện pháp giúp giảm sự phụ thuộc của Mỹ vào thuốc và thiết bị y tế từ Trung Quốc.

Không những vậy, họ cũng đã hỗ trợ pháp lý cho công dân Mỹ trong vụ kiện Trung Quốc về thiệt hại do virus gây ra và đã kêu gọi đóng cửa toàn bộ các chợ bán động vật hoang dã có nguy cơ dịch bệnh.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 05:00