Mỹ nói thỏa thuận thương mại với Trung Quốc đã hoàn thiện 90%

17:44 | 26/06/2019

164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kết quả đàm phán thương mại Mỹ - Trung được công bố ngay trước khi lãnh đạo hai nước gặp thượng đỉnh bên lề hội nghị cấp cao G20.
my noi thoa thuan thuong mai voi trung quoc da hoan thien 90
Bộ trưởng Tài chính Mỹ Steven Mnuchin. Ảnh: Reuters.

"Tôi nghĩ đây sẽ là một hội nghị G20 rất quan trọng. Chúng tôi đã đi được khoảng 90% chặng đường. Thông điệp chúng tôi muốn nghe là họ muốn quay lại bàn đàm phán và tiếp tục trao đổi", Bộ trưởng Tài chính Mỹ

Steven Mnuchin hôm nay cho biết về thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung. "Tôi nghĩ sẽ có kết quả tốt khi nền kinh tế Mỹ và Trung Quốc có thương mại cân bằng và tiếp tục được xây dựng trên mối quan hệ này".

Mnuchin, người đóng vai trò quan trọng trong đàm phán thương mại Mỹ - Trung cùng Đại diện Thương mại Mỹ Robert Lighthizer, cho biết Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình và Tổng thống Mỹ Donald Trump có "mối quan hệ công việc rất chặt chẽ" nhưng hai lãnh đạo "cần có những nỗ lực phù hợp để hoàn tất thỏa thuận".

Trump và ông Tập dự kiến gặp nhau bên lề hội nghị thượng đỉnh G20 tại Osaka, Nhật Bản ngày 29/6 trong nỗ lực chấm dứt cuộc chiến thương mại đã kéo dài gần một năm qua. Hai nước đã áp thuế với hàng trăm tỷ USD hàng hóa của nhau trong cuộc xung đột đang lan sang các lĩnh vực khác như công nghệ, giáo dục.

Đàm phán thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới sụp đổ hồi tháng 5 sau khi chính quyền Trump cáo buộc Trung Quốc quay lưng với các cam kết pháp lý quan trọng về các vấn đề như tiếp cận thị trường, bảo vệ sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ bắt buộc.

Phó thủ tướng Trung Quốc Lưu Hạc, người dẫn đầu nhóm đàm phán của Bắc Kinh, hôm 24/6 đàm thoại với Mnuchin và Lighthizer và hai bên đồng ý nối lại đàm phán. Trunp và ông Tập tuần trước cũng đàm thoại, thống nhất cần duy trì liên lạc hơn nữa.

Tuy nhiên, các nhà phân tích lo ngại Mỹ - Trung sẽ không thể đạt một thỏa thuận thương mại toàn diện tại hội nghị G20. Họ dự đoán cuộc gặp Trump - Tập tại hội nghị G20 sẽ mang đến một "lệnh ngừng bắn tạm thời" như thỏa thuận sau cuộc gặp tại hội nghị thượng đỉnh G20 tại Argentina hồi tháng 12/2018.

Theo VNE

my noi thoa thuan thuong mai voi trung quoc da hoan thien 90

Trung Quốc đổ xô đầu tư vào thành phố đang yên bình, dân Campuchia kẻ khóc, người cười
my noi thoa thuan thuong mai voi trung quoc da hoan thien 90

Campuchia truy tố chủ thầu Trung Quốc trong vụ sập tòa nhà 7 tầng
my noi thoa thuan thuong mai voi trung quoc da hoan thien 90

Chiến tranh thương mại "chặn cửa" về nước của xe Mỹ sản xuất tại Trung Quốc
my noi thoa thuan thuong mai voi trung quoc da hoan thien 90

Tổng thống Philippines bất ngờ xin lỗi ngư dân vụ va chạm với tàu Trung Quốc
my noi thoa thuan thuong mai voi trung quoc da hoan thien 90

Trung Quốc phá giá đồng tiền, linh kiện, vải may giá rẻ tràn vào Việt Nam
my noi thoa thuan thuong mai voi trung quoc da hoan thien 90

Các siêu thị, trung tâm thương mại: Nơi cấm, nơi vẫn bán đồ của Asanzo

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00