Muốn “đứng vững” ở thị trường Trung Quốc, doanh nghiệp nông sản phải thay đổi cách làm

19:00 | 16/11/2019

343 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu (XK) nông sản của Việt Nam chủ yếu là sang thị trường Trung Quốc với giá trị xuất khẩu  hơn 4 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm, giảm hơn 10% so với cùng kỳ. Việt Nam phải làm thế nào để không bị sụt giảm như vậy ở thị trường lớn nhất của ta và càng ngày càng “khó tính”  này?
muon dung vung o thi truong trung quoc doanh nghiep nong san phai thay doi cach lamXuất khẩu nông sản thu về hơn 1,6 tỷ USD trong tháng 7
muon dung vung o thi truong trung quoc doanh nghiep nong san phai thay doi cach lamĐầu tư công nghệ sau thu hoạch, nông sản Việt mới hấp dẫn được thị trường xuất khẩu
muon dung vung o thi truong trung quoc doanh nghiep nong san phai thay doi cach lamCác FTA sẽ mang đến sự chuyển động mạnh mẽ cho ngành chế biến nông sản

Theo Tổng cục Hải quan, 9 tháng đầu năm nay, kim ngạch XK nông sản với các mặt hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su, đạt 12,54 tỷ USD, giảm 7,9% so với cùng kỳ năm 2018. Và thị trường nhập khẩu (NK) hàng nông sản chủ yếu của nước ta là Trung Quốc với giá trị 4,25 tỷ USD, giảm 10,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

muon dung vung o thi truong trung quoc doanh nghiep nong san phai thay doi cach lam
Chuối xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch

Cụ thể như mặt hàng rau quả XK sang thị trường Trung Quốc giảm tới 13,5% so với cùng kỳ năm 2018, chỉ đạt 1,9 tỷ USD.

Ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam đánh giá: Mặc dù XK rau, quả sang các thị trường như EU, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản tăng rất mạnh nhưng vẫn không đủ bù đắp cho mức giảm XK sang thị trường Trung Quốc. Nguyên nhân được cho là từ đầu năm đến nay, Trung Quốc truy xuất nguồn gốc khắt khe đối với rau, quả NK, đồng thời siết chặt NK tiểu ngạch. Thêm vào đó, Trung Quốc yêu cầu các sản phẩm phải có chứng chỉ VietGAP; có cơ sở đóng gói bảo đảm vệ sinh an toàn, có máy móc thiết bị... “Doanh nghiệp chưa thích ứng kịp để đáp ứng yêu cầu khiến kim ngạch XK sang Trung Quốc sụt giảm mạnh”, ông Nguyên nói.

Nhận định của Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT) cho thấy, Trung Quốc là thị trường lớn, khả năng NK nông sản nhiều nhưng Việt Nam mới đáp ứng một phần rất nhỏ, chưa tới 2% tổng kim ngạch NK của Trung Quốc. Điều đó có nghĩa là dư địa thị trường còn rất lớn. Tuy nhiên, phía Trung Quốc yêu cầu đánh giá rủi ro rất khắt khe, từ giám sát mối nguy chế biến, đưa ra sản phẩm cuối cùng... Các quy trình Trung Quốc áp dụng như các nước phát triển Mỹ, EU.

Ông Nguyễn Đức Kiên, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội đánh giá: “Việc chuyển đổi chính sách NK của Trung Quốc là điều tất yếu. Qua nghiên cứu của chúng tôi, về cơ bản thấy rằng chỉ có những doanh nghiệp lớn, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng phân tích thị trường thì mới tiếp cận và tiếp cận thành công với thị trường Trung Quốc. Chúng ta phải nhìn nhận lại mình, nhìn nhận lại thị trường mà chúng ta định hướng tới, sau đó có những thay đổi phù hợp”.

Chuyên gia Hoàng Trọng Thủy thì phân tích: “Với những thay đổi mạnh mẽ trong chính sách quản lý NK của Trung Quốc, đã đến lúc doanh nghiệp, nông dân phải thay đổi để đáp ứng được yêu cầu. Doanh nghiệp phải là đầu tàu trong việc xây dựng chuỗi giá trị, phải có những doanh nghiệp đủ lớn để tập hợp nông dân theo chuỗi. Nếu chúng ta cứ dùng xe “cút kít” đưa hàng nông sản ra thế giới thì rất dễ bị những con tàu lớn đánh chìm”

Thông tin từ Bộ NN&PTNT cho biết cơ quan này đang tiếp tục đàm phán với cơ quan chức năng Trung Quốc để sắp tới có thêm nhiều mặt hàng nông sản được XK chính ngạch sang thị trường này, trước mắt là khoai lang, thạch đen, sầu riêng. Đối với sản phẩm động vật, từ thành công của mặt hàng sữa, Bộ NN&PTNT sẽ tiếp tục phối hợp đánh giá các vùng an toàn dịch bệnh, giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm để sắp tới có thể XK thịt lợn, gia cầm, tổ yến sang Trung Quốc.

Nguyễn Hưng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 11:45