Mua ô tô sớm một ngày, "thiệt" - "hơn" gần cả tỷ đồng: Kẻ mừng, người tủi

10:04 | 09/04/2020

236 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Tài chính mới bổ sung giá ô tô để tính phí trước bạ, điều này đã khiến nhiều mẫu tăng hoặc giảm giá mạnh. Nhiều người mua sau hoặc chậm vài hôm đã mất cả trăm triệu đến gần tỷ đồng.

Trong danh sách 154 mẫu ô tô được điều chỉnh giá tính phí trước bạ theo Quyết định 452/QĐ-BTC có hiệu lực ngày 3/4/2020, có rất nhiều mẫu xe tăng hoặc giảm giá, khiến nhiều người vui mừng khôn siết khi sở hữu xe chậm vài tháng đến 1 năm sẽ "lãi" hàng trăm triệu đồng.

Ngược lại, rất nhiều người sở hữu xe sớm vài tháng, thậm chí vài ngày khi Quyết định trên có hiệu lực đành ngậm ngùi vì mất rất nhiều tiền.

mua o to som mot ngay thiet hon gan ca ty dong ke mung nguoi tui
Với điều chỉnh giá tính phí trước bạ, một số loại xe mua sớm hoặc muộn người tiêu dùng sẽ được lợi.

Theo quy định, hiện nay các hãng sẽ công bố mức giá bán để Bộ Tài chính căn cứ vào đó xác định các mức tính thuế, phí, lệ phí cho người đăng ký xe hơi. Trong một năm, Bộ Tài chính sẽ có nhiều lần ra Quyết định điều chỉnh, bổ sung giá tính thuế với các loại xe theo các mức giá khai báo của doanh nghiệp, hãng.

Các Quyết định thay đổi giá tính thuế này chỉ áp dụng cho các loại xe thay đổi giá tính thuế, phí. Các loại xe không nằm trong danh mục xe có thay đổi giá, thuế, phí vẫn được áp dụng cách tính phí trước bạ trong các quyết định trước đó của Bộ Tài chính.

Theo Quyết định số 452 của Bộ Tài chính áp dụng từ ngày 3/4, hàng loạt xe của thương hiệu lớn giảm giá, khiến mức phí người dân đóng thấp hơn nhiều.

So với Quyết định 2064 của Bộ Tài chính, có hiệu lực từ tháng 10/2019 (7 tháng trước), có 4 mẫu xe tăng hoặc giảm giá từ hàng trăm triệu đồng trở lên.

Cụ thể, Audi Q5, theo Quyết định 2064 có mức giá tính phí trước bạ hơn 2,5 tỷ đồng. Theo Quyết định 452, mẫu xe chỉ có mức giá 2,25 tỷ đồng, giá bán rẻ hơn 250 triệu đồng/chiếc.

mua o to som mot ngay thiet hon gan ca ty dong ke mung nguoi tui
Bảng biểu thể hiện thay đổi giá một số mẫu xe sau các quyết định tăng giảm giá tính phí trước bạ của Bộ Tài chính.

Kéo theo mức phí trước bạ phải đóng của người mua xe này thấp hơn 25 triệu đồng so với thời điểm áp dụng Quyết định 2064; riêng mức phí trước bạ của khách hàng có hộ khẩu Hà Nội sẽ có lợi hơn 30 triệu đồng. Tổng số tiền khách hàng mua xe Audi Q5 sau ngày 3/4 sẽ có lợi từ 275-280 triệu đồng/chiếc so với thời điểm trước.

Tuy nhiên, có một số mẫu xe mà nếu khách hàng mua xe trước thời điểm 3/4/2020 sẽ được lợi hàng trăm triệu đồng.

Đơn cử là khách hàng mua xe VinFast LuxSA 2.0 bản nâng cấp có giá tính thuế 1,58 tỷ đồng theo Quyết định 452, nhưng tại Quyết định 2064 tháng 10/2019, mẫu xe này chỉ có giá tính phí trước bạ 1,26 tỷ đồng.

Mức giá xe bán ra tăng 320 triệu đồng so với trước, kéo theo mức phí trước bạ tăng thêm từ 32-38 triệu đồng tùy theo khu vực. Tổng số tiền người mua sau ngày 3/4 sẽ phải bỏ ra thêm 352 đến 358 triệu đồng tiền chênh so với việc mua sớm trước đây.

Bản cao cấp Premium của LuxSA2.0 giá mới là 1,85 tỷ đồng, tại Quyết định 2064 chỉ có giá 1,33 tỷ đồng. Khách mua xe này sau ngày 3/4 sẽ phải trả thêm cả tiền tăng giá xe, tiền chênh phí trước bạ hơn 582 triệu đồng so với trước.

Trong bảng danh sách các mẫu xe tăng giảm giá tính phí trước bạ theo Quyết định 452 của Bộ Tài chính, nếu mua xe sau ngày 3/4/2020, khách hàng của Lexus LS500 có lẽ là người hạnh phúc nhất bởi tổng tiền giảm từ giá xe, phí trước bạ là hơn 762 triệu đồng. Số tiền đủ để mua một chiếc xe tầm trung ở Việt Nam.

Quyết định số 2064 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ tháng 10/2019; Quyết định 1112 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ tháng 7/2019; Quyết định 618 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ tháng 4/2019.

Theo Dân trí

mua o to som mot ngay thiet hon gan ca ty dong ke mung nguoi tuiChuyển 8 dự án cao tốc Bắc - Nam và cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ sang đầu tư công
mua o to som mot ngay thiet hon gan ca ty dong ke mung nguoi tuiKinh tế Việt Nam vẫn có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất châu Á dù bị ảnh hưởng bởi Covid-19
mua o to som mot ngay thiet hon gan ca ty dong ke mung nguoi tuiDự án Nhà máy thủy điện Trị An mở rộng có tổng mức đầu tư 3.725 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,292 16,392 16,842
CAD 18,291 18,391 18,941
CHF 27,304 27,409 28,209
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,340 31,390 32,350
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.55 159.55 167.5
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,863 14,913 15,430
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,196 18,296 19,026
THB 631.55 675.89 699.55
USD #25,149 25,149 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00