Hạ dữ trữ bắt buộc

Mở đầu chu kỳ mới của ngành ngân hàng?

07:00 | 22/12/2015

1,227 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tư 23 được Ngân hàng Nhà nước ban hành cách đây ít lâu đã như một tín hiệu an lành cho ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung: có lẽ con đường tái cơ cấu ngành ngân hàng vốn quá nhiều chông gai nay đã cho quả ngọt.
tin nhap 20151222003008
 

Chỉ sau đó mấy ngày, đại diện Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam đã đưa ra những đánh giá rất cao về quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, cũng như sự ổn định mang tính bền vững của nền kinh tế vĩ mô.

Đó chỉ là một bên cạnh rất nhiều nhận định cho thấy, chúng ta đã đi đúng đường trên một tiến trình dài nhằm phát triển bền vững nền kinh tế.

Như vậy sau hơn 6 năm duy trì tỷ lệ dữ trự bắt buộc bằng tiền VNĐ, được quy định “cào bằng” ở mọi ngân hàng và tổ chức tín dụng theo Quyết định 379 của NHNN năm 2009 thì nay các ngân hàng có thể được “linh động” dự trữ của mình theo từng thể trạng và theo quyết định của Thống đốc.

Cụ thể, theo Quyết định 379, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổng nguồn vốn huy động bằng tiền đồng không kỳ hạn của hệ thống các tổ chức tín dụng được giữ ổn dịnh ở mức 3% đối với kỳ hạn dưới 12 tháng và 1% đối với kỳ hạn trên 1 năm. Bên cạnh đó thì mức dự trữ đồng ngoại tệ cũng được giữ nguyên ở mức 8% và 6% cho kỳ hạn dưới 12 tháng và trên 1 năm.

Nhiều chuyên gia cho rằng: việc Thống đốc phê duyệt áp dụng mức dự trữ  cho từng ngân hàng thấy NHNN đang tiếp tục cứng rắn minh bạch hóa cả hệ thống, đồng thời cũng mở đường nới lỏng tín dụng ở các ngân hàng khỏe mạnh. Động thái này của NHNN có thể cho thấy 2 điều:

Thứ nhất, đây là thời điểm NHNN đã tự tin với những thống kê báo cáo của hệ thống thanh tra giám sát và đồng thời từ chính ngân hàng, và sẵn sàng sử dụng thông tin này để đánh giá một cách toàn diện các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Còn nhớ khi bắt đầu quá trình tái cơ cấu năm 2012, các con số về nợ xấu và sức khỏe của các ngân hàng liên tục nhảy múa. Theo báo cáo chính thức, con số nợ xấu được đánh giá là khoảng trên 17%, nhưng cũng rất nhiều “số liệu riêng” từ các ngân hàng vẫn luôn ở mức đẹp tuyệt đối. Chính điều này gây ra không ít khó khăn cho việc thực hiện chính sách tiền tệ. Nhưng cơ bản cho đến nay, với chính sách phân loại nợ mới cùng biện pháp kiểm soát phát sinh nợ xấu chặt chẽ, con số về nợ xấu đã được minh bạch và chấm dứt sự tồn tại của rất nhiều số liệu.

Thứ hai, động thái nới lỏng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước cho thấy quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng đã đạt được những thành tựu cơ bản: đó là cân đối được chính sách tiền tệ, tăng trưởng, lạm phát, với mục tiêu tối thượng là đảm bảo sự ổn định của kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ví như việc điều hành lãi suất đã có những điểm sáng đáng kể từ năm 2011 đến nay: từ mức lãi suất công bố luôn ở mức 20 - 25%/năm vào tháng 9/2011, rồi uống đến mức 17-19%/năm vào cuối năm 2011, sau đó duy trì ở mức 9 – 10% trong cả năm 2012 và nay là dưới 7%/năm. Đây được cho là lãi suất tương đối hợp lý với cả nền kinh tế nhằm đảm bảo một khoảng đệm tối thiểu cho những biến động bất lợi của lạm phát hay bất ổn từ nền kinh tế thế giới. Lãi suất chưa hẳn là thấp, nhưng chắc chắn không còn là một hướng chạy đua tiêu cực từ các ngân hàng nhằm cạnh tranh lẫn nhau, đồng thời các ngân hàng cũng đã xác định được hướng đi rõ nét hơn nhằm huy động vốn cho các mục tiêu dài hạn.

Như vậy có thể thấy, việc ban hành Thông tư 23 của NHNN thể hiện sức khỏe của hệ thống ngân hàng đã tốt lên rõ rệt so với những ngày đầu của quá trình tái cơ cấu; song song với đó là chính sách nới lỏng tín dụng của Nhà điều hành trước những cơ hội mới của nền kinh tế - sẽ rõ rệt hơn vào năm hội nhập – năm 2016

 

 

 

 

 

 

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,844 15,864 16,464
CAD 18,003 18,013 18,713
CHF 26,982 27,002 27,952
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,560 14,570 15,150
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,811 17,821 18,621
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 03:00