Miễn, giảm 138.000 tỷ đồng tiền thuế: Mong đợi "gói" bổ sung

10:33 | 18/08/2021

1,614 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính sách miễn, giảm thuế lên đến 138.000 tỷ đồng đã được Chính phủ thông qua, trong đó đợt bổ sung miễn, giảm mới dự kiến hơn 20.000 tỷ vẫn đang được người dân chờ đợi.

Tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế

Theo thông tin từ Bộ Tài chính, mới đây, Chính phủ đã có tờ trình gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự thảo Nghị quyết ban hành một số giải pháp về miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19.

Theo ước tính, số tiền thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất sẽ hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân là trên 138.000 tỷ đồng (ảnh: moit.gov.vn)
Theo ước tính, tổng số tiền thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất sẽ hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân là trên 138.000 tỷ đồng (ảnh: moit.gov.vn)

Đại diện Vụ Chính sách Thuế (Bộ Tài chính) cho biết, nội dung dự thảo Nghị quyết đã trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua gồm 4 chính sách, trong đó, có 3 nhóm chính sách lần đầu tiên được cơ quan quản lý đề xuất kể từ khi dịch COVID-19 xuất hiện tại Việt Nam, cụ thể là:

Thứ nhất, tiếp tục giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp của năm 2021 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác như đã áp dụng năm 2020.

Thứ hai, giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và các loại thuế khác phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV của năm 2021 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong mọi lĩnh vực, địa bàn, các hình thức, phương pháp khai thuế, nộp thuế.

Thứ ba, giảm 30% mức thuế suất, mức tỷ lệ % thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch COVID-19 như du lịch; vận tải; lưu trú; ăn uống; thể thao, vui chơi, giải trí; sáng tác, nghệ thuật; báo chí, truyền hình; thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác...

Thứ tư, miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 - 2021 (2 năm ảnh hưởng trực tiếp bởi dịch bệnh) đối với doanh nghiệp, tổ chức, bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh phát sinh lỗ liên tục trong các năm 2018, năm 2019, năm 2020.

Mặc dù, việc thực hiện các chính sách đề xuất tại dự thảo Nghị quyết có thể làm giảm thu ngân sách khoảng 20.000 tỷ đồng, nhưng Bộ Tài chính cũng đã trình Thủ tướng Chính phủ về việc giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Theo ước tính, các chính sách đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính thực hiện từ đầu năm 2021 và các chính sách đề xuất bổ sung, thì số tiền thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất sẽ hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân là trên 138.000 tỷ đồng.

Hiện Bộ Tài chính đang song song xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị quyết, để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện sau khi Nghị quyết được thông qua. Việc xây dựng dự thảo Nghị định phải đảm bảo hạn chế tối đa thủ tục hành chính, trường hợp nếu có phát sinh thì phải phù hợp với pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế”, Đại diện Vụ Chính sách Thuế nhấn mạnh.

Kỳ vọng hiệu lực đòn bẩy

Trao đổi với phóng viên, ông Nguyễn Duy Vương, Giám đốc công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Hà Minh Anh cho biết, sau 2 năm vừa chống dịch, vừa gồng mình duy trì hoạt động công ty, đến nay, rất nhiều doanh nghiệp đã kiệt sức. Chính vì vậy, rất mong Chính phủ sớm triển khai các chính sách miễn, giảm thuế, phí, với thủ tục rút gọn, nhằm phát huy được tính khả thi, hiệu quả của Nghị quyết.

Ông Nguyễn Duy Vương
Ông Nguyễn Duy Vương

Đặc biệt, việc giảm thuế GTGT đồng nghĩa với việc giảm giá bán, như vậy, người dân sẽ được mua hàng hóa dịch vụ với mức giá tốt hơn, chống lại các cơn bão giá do khan hiếm hàng hoá, vận chuyển khó khăn gây ra. Đồng thời tạo động lực kích cầu tiêu dùng, từ đó giúp khơi thông chuỗi cung ứng cho nhà sản xuất vốn đang bị ách tắc, hỗ trợ cho khâu sản xuất, lưu thông của doanh nghiệp”, ông Vương bày tỏ.

Đại diện một doanh nghiệp khác trên địa bàn TP. Hà Nội cũng chia sẻ rằng, hàng hoá không lưu thông, không phát sinh đơn hàng mới khiến thu nhập của doanh nghiệp ngày càng đi vào ngõ cụt. Bên cạnh việc cắt giảm lao động, việc đóng thuế TNDN, cũng như nhiều loại thuế, phí khác như tiền thuế đất, lãi vay ngân hàng,... đang là gánh nặng với doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng lực có hạn.

Chúng tôi rất đề cao sự hỗ trợ của Chính phủ thông qua các chính sách giảm thuế, phí, nhưng những việc này cần phải được làm ngay, đẩy mạnh nhanh hơn nữa để các doanh nghiệp thực sự được hưởng, kịp thời cơ cấu tổ chức, mạnh dạn nới rộng hoạt động kinh doanh trước khi phải rút khỏi thị trường”, đại diện doanh nghiệp cho biết.

Như vậy, với các chính sách của Chính phủ ban hành, mặc dù thu ngân sách Nhà nước có thể giảm đi, nhưng sức mua của xã hội, của người tiêu dùng và doanh nghiệp sẽ tăng lên. Điều đó giúp các doanh nghiệp có nhiều cơ hội cung cấp hàng hóa ra thị trường hơn và đây là một biện pháp kịp thời, để khắc phục khủng hoảng của dịch bệnh trong thời điểm hiện nay.

Theo PGS.TS Đinh Trọng Thịnh, Chuyên gia Tài chính, gói giãn, hoãn, giảm thuế được các doanh nghiệp đánh giá rất cao vì tính thiết thực và tính đơn giản, cũng như dễ thực hiện. "Đây sẽ là một trong những đòn bẩy vực dậy các hoạt động đang bị chùng xuống của doanh nghiệp trong thời gian vừa qua, cũng như tiếp tục phát huy vai trò, tác dụng trong 6 tháng cuối năm 2021. Nhưng phải nhấn mạnh rằng, mọi kế hoạch đều phải được thực thi nhanh, sớm, đơn giản và bao phủ rộng, không để xảy ra tình trạng doanh nghiệp mòn mỏi chờ, hoặc thủ tục phức tạp gây tâm lý chán nản.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Chính sách miễn, giảm thuế cần bao phủ rộngChính sách miễn, giảm thuế cần bao phủ rộng
Cơ quan báo chí có hy vọng được miễn, giảm thuế như doanh nghiệpCơ quan báo chí có hy vọng được miễn, giảm thuế như doanh nghiệp
Trung Quốc tiếp tục bổ sung 23 sản phẩm thép vào danh sách ngừng hoàn thuế xuất khẩuTrung Quốc tiếp tục bổ sung 23 sản phẩm thép vào danh sách ngừng hoàn thuế xuất khẩu

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,821 15,841 16,441
CAD 17,969 17,979 18,679
CHF 26,931 26,951 27,901
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,505 3,675
EUR #25,949 26,159 27,449
GBP 30,796 30,806 31,976
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.85 160 169.55
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,213 2,333
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,251 2,386
SGD 17,820 17,830 18,630
THB 627.62 667.62 695.62
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 20:45