MC Long Vũ rời ghế lãnh đạo VTVCab, cổ phiếu “chết” thanh khoản

14:05 | 02/03/2020

297 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau một thời gian đảm nhiệm chức vụ Thành viên HĐQT của VTVCab, MC nổi tiếng Long Vũ đã rời khỏi vị trí này. Trong khi đó, cổ phiếu CAB của VTVCab vẫn “tê liệt” thanh khoản dù đã lên sàn gần 2 năm.

Thị trường chứng khoán trong thời gian gần đây mặc dù được giao dịch có phần nhộn nhịp hơn, song theo ghi nhận, vẫn có hơn 1.000 mã cổ phiếu không diễn ra giao dịch nào. Một trong những mã này là CAB của Tổng công ty Truyền hình Cáp Việt Nam (VTVCab).

Mặc dù, VTVCab đã chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ tháng 6/2018 với 45,74 triệu cổ phần đăng ký giao dịch trên UPCoM, thế nhưng mã cổ phiếu này gần như không có thanh khoản.

Hiện, cổ đông Nhà nước với Đài truyền hình Việt Nam làm đại diện đang nắm giữ hơn 45,08 triệu cổ phần tương ứng 98,55% vốn điều lệ VTVCab. Với tỷ lệ này, sự khan hiếm thanh khoản tại CAB trên thị trường không quá khó hiểu.

Mức giá cổ phiếu CAB đang duy trì mức cao ngất ngưởng, thị giá đang là 140.900 đồng

Mới đây, VTVCab triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường năm 2020 tại Hà Nội thông qua miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban Kiểm soát. Tại phiên họp này, ĐHĐCĐ VTVCab đã thông qua miễn nhiệm 3 thành viên của HĐQT trong đó có ông Trịnh Long Vũ (MC Long Vũ) và hai cá nhân khác là ông Nguyễn Trung Huấn và ông Nguyễn Hữu Long; miễn nhiệm 1 thành viên Ban kiểm soát là ông Đinh Trung Dũng. Thành viên mới trong HĐQT nhiệm kỳ 2020-2022 của VTVCab là ông Vũ Quang Tạo.

MC Long Vũ rời ghế lãnh đạo VTVCab, cổ phiếu “chết” thanh khoản
Ông Trịnh Long Vũ từng nổi tiếng với vai trò là MC, bình luận viên bóng đá

Ông Trịnh Long Vũ được biết đến với vai trò là MC nổi tiếng của VTV. Được biết, ông Vũ giữ nhiều chức vụ quan trọng tại VTVCab như Trưởng phòng thể thao, Trưởng ban Biên tập và đến tháng tháng 7/2018 thì ông Vũ được bổ nhiệm vào vị trí Thành viên HĐQT VTVCab.

Lý do miễn nhiệm thành viên HĐQT đối với ông Vũ được công bố là “theo sự phân công nhiệm vụ của Đài truyền hình Việt Nam”.

Với tâm lý chưa thực sự ổn định của giới đầu tư, áp lực bán vẫn đè nặng trên thị trường khiến chỉ số chính VN-Index phần lớn thời gian trong sáng nay (2/3) diễn biến dưới giá tham chiếu trước khi tạm kết phiên với mức giảm 0,88 điểm tương ứng 0,1% còn 881,31 điểm.

HNX-Index cũng rung lắc khá mạnh, tạm dừng với mức tăng nhẹ 0,09 điểm tương ứng 0,08% lên 109,66 điểm và UPCoM-Index sụt 0,03 điểm tương ứng 0,06% còn 55,02 điểm.

Dòng tiền bắt đáy tiếp tục chảy vào săn lùng cổ phiếu giá rẻ đẩy thanh khoản trên HSX lên 116,94 triệu cổ phiếu tương ứng 1.927,23 tỷ đồng và trên HNX lên 37,85 triệu cổ phiếu tương ứng 421,9 tỷ đồng. Thị trường UPCoM có 10,28 triệu cổ phiếu tương ứng 92,57 tỷ đồng.

Độ rộng thị trường có phần nghiêng nhẹ về phía các mã giảm, tuy nhiên chênh lệch tăng - giảm không đáng kể. Thống kê cho thấy toàn thị trường có 280 mã giảm giá, 32 mã giảm sàn so với 248 mã tăng và 28 mã tăng trần.

Trong sáng nay, sự hồi phục ấn tượng của GAS và SAB (tăng lần lượt 2.000 đồng và 5.700 đồng mỗi cổ phiếu) đã nâng đỡ đáng kể cho chỉ số chính, giúp VN-Index tăng thêm lần lượt 1,11 điểm và 1,06 điểm. Nhóm cổ phiếu tài chính ngân hàng như STB, MBB, BVH, TCB cũng tăng giá.

YEG và QCG vẫn giữ phong độ, tăng kịch trần với lực cầu áp đảo. YEG hiện đã tăng trần thêm 4.200 đồng lên 64.400 đồng, khớp lệnh đạt gần 70 nghìn cổ phiếu, không hề có dư bán và dư mua giá trần đạt trên 63,4 nghìn đơn vị. QCG cũng khớp lệnh trên 158 nghìn cổ phiếu, không có dư bán và dư mua giá trần lên tới hơn 1 triệu đơn vị.

Song ở chiều ngược lại, nhóm “ông lớn” như VCB, VIC, VHM, MSN giảm giá lại kìm giữ thị trường khiến VN-Index không thể bứt tốc. Chưa kể, với diễn biến của dịch Covid-19 theo chiều hướng ngày càng phức tạp, cổ phiếu lớn trong lĩnh vực du lịch và hàng không vẫn bị thiệt hại nặng.

Sáng nay, VTR của Vietravel giảm 2.300 đồng xuống 42.300 đồng. Trong khi đó, VJC của Vietjet Air giảm 1.900 đồng xuống còn 120.000 đồng; HVN của Vietnam Airlines giảm 1.050 đồng xuống 21.950 đồng/cổ phiếu.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), cơ hội đầu tư vẫn đang xuất hiện khi nhiều cổ phiếu đã giảm về vùng quá bán và tạo mặt bằng giá hấp dẫn.

Trong khi đó Chứng khoán MB (MBS) cho rằng, với áp lực giảm từ thị trường chứng khoán toàn cầu đã khiến thị trường chứng khoán trong nước một lần nữa giảm mạnh, VN-Index bị đẩy xuống gần vùng hỗ trợ 860 điểm.

Các thị trường chứng khoán quốc tế đang có mức dao động lớn, thị trường trong nước có thể chịu áp lực trong các phiên đầu tuần nhưng sẽ dần ổn định trong các phiên cuối tuần. Do vậy, các nhà đầu tư được khuyên nên quan sát thị trường, chưa vội mở thêm vị thế mới.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 13:45