Lý do Fed phải hãm đà tăng của USD

22:36 | 20/03/2020

194 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cũng như các gia đình mua nhu yếu phẩm, nhà đầu tư và doanh nghiệp có xu hướng tích trữ USD trong thời kỳ khó khăn, đẩy giá lên kỷ lục.

Khi đại dịch ngày càng lây lan mạnh trên thế giới, đôla Mỹ cũng tăng giá theo và liên tiếp lập kỷ lục. Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đã phải can thiệp bằng cách tăng hợp tác với các ngân hàng trung ương khác nhằm đảm bảo nguồn cung đôla Mỹ ổn định trên toàn cầu.

Vì sao đôla Mỹ tăng giá?

Nhà đầu tư có xu hướng mua đôla trong thời kỳ bất ổn địa chính trị và thị trường tài chính biến động, do đồng tiền này được coi là tài sản an toàn. Cũng như việc các gia đình tích trữ nhu yếu phẩm, nhà đầu tư và các công ty, đặc biệt là ngân hàng và quỹ đầu tư, tích trữ đôla Mỹ để vượt qua thời kỳ khó khăn. Nhu cầu này gần đây đột ngột tăng cao, khiến đôla Mỹ trên thế giới đắt đỏ và thiếu hụt.

Lý do Fed phải hãm đà tăng của USD
Dollar Index - đo sức mạnh của đồng bạc xanh với rổ tiền tệ lớn - liên tục tăng cao gần đây.

Từ đầu tháng này, các thị trường chứng khoán liên tục lao dốc. Lợi suất trái phiếu chính phủ cũng vậy. Cùng một lúc, giới chức phải giải quyết hai vấn đề. Chứng khoán và lợi suất trái phiếu đi xuống là dấu hiệu thị trường đang chịu sức ép.

Việc này thôi thúc các công ty tích trữ đôla Mỹ để bù đắp doanh thu thiếu hụt. "Mọi người đang tìm đến tài sản an toàn nhất có thể. Và đó là đôla Mỹ", Nick Maroutsos – Giám đốc Trái phiếu toàn cầu tại Janus Henderson nhận xét, "Không có nơi nào để trú ẩn hết. Mọi người đang nhận ra rằng họ cần phòng thủ càng chắc càng tốt, tức là phải nắm giữ tiền mặt và một số tài sản hết mức có thể".

Đây liệu có phải là vấn đề hay không?

Đôla Mỹ là đồng tiền dự trữ và phương tiện thanh toán chính của thế giới. Tức là nó hiện diện trong hầu hết hoạt động thương mại và đầu tư toàn cầu.

Tổng quy mô thị trường nợ phát hành bằng đôla Mỹ toàn cầu hiện vào khoảng 12.000 tỷ USD, tương đương 60% GDP Mỹ. Điều này có nghĩa rất nhiều công ty và chính phủ trên thế giới có các khoản nợ bằng đôla Mỹ phải trả trong bối cảnh doanh thu đi xuống và các nền kinh tế đình trệ.

Áp lực có thể nhận thấy thông qua một trong những thước đo nhu cầu đồng đôla. Đó là hợp đồng hoán đổi tiền tệ. Nhà đầu tư tuần này sẵn sàng trả mức phí cao chót vót để vay đôla Mỹ, cao hơn hẳn trước đó vài ngày.

"Cũng như việc không quốc gia nào trên thế giới có thể miễn nhiễm với nCoV, thì không nền kinh tế nào lành lặn nếu thị trường vốn bằng đôla Mỹ sụp đổ", Brad Setser – chuyên gia kinh tế quốc tế tại Hội đồng Quan hệ Đối ngoại (CFR) nhận định.

Nếu điều này xảy ra, Mark McCormick – Giám đốc Chiến lược Hối đoái tại TD Securities cho rằng vấn đề thanh khoản có thể biến thành vấn đề về khả năng trả nợ. "Đồng đôla là trung tâm của quá trình này. Việc nó mạnh lên phản ánh sự mất cân đối giữa cung và cầu", ông nhận định.

Fed đã làm gì?

Fed đã thiết lập các kênh hoán đổi đôla Mỹ với Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB), Ngân hàng trung ương Nhật Bản và Ngân hàng trung ương Anh khi đại dịch ngày càng tác động mạnh lên các thị trường. Việc này cho phép họ cung cấp trực tiếp đồng đôla cho ngân hàng trung ương các nước để đổi lấy nội tệ của họ, nhằm tăng nguồn cung đôla tại các thị trường này.

Dù vậy, việc này vẫn chưa chặn lại được đà tăng giá của đôla Mỹ. Fed hiện đã phải bổ sung thêm 9 quốc gia, kể cả các nền kinh tế mới nổi, vào danh sách hoán đổi tiền tệ. Họ muốn ngăn áp lực hiện tại biến thành một cuộc khủng hoảng.

"Các công cụ này được thiết kế nhằm giảm sự thiếu hụt trên thị trường đôla toàn cầu, từ đó giảm thiểu tác động của việc này lên nguồn cung tín dụng cho các hộ gia đình và doanh nghiệp trong và ngoài nước", Fed cho biết trong thông báo.

Việc này từng xảy ra trước đây. Trong khủng hoảng tài chính 2008, Fed đã mở rộng hoạt động hoán đổi tiền tệ với các quốc gia trong G10 và hàng loạt nền kinh tế mới nổi, như Brazil hay Mexico.

Việc này liệu có tác dụng?

Theo Calvin Tse – Giám đốc Chiến lược Ngoại hối Bắc Mỹ tại Citigroup, đợt hoán đổi tiền tệ đầu tiên đã "có tác động lớn" tại các nước được triển khai. "Ngăn thêm một cú sốc nữa thôi, kịch bản tồi tệ nhất sẽ bị đẩy lùi", ông nhận xét.

Tuy nhiên, chi phí vay đôla vẫn cao với các nước không được tiếp cận chương trình này. Bên cạnh đó, đây chỉ là biện pháp tạm thời. Để giảm áp lực trên thị trường vốn bằng đôla Mỹ, Tse cho rằng tâm lý trên các thị trường tài chính phải trở về trạng thái bình thường đã.

"Khi tình hình còn nhiều bất ổn, mọi người còn lo lắng về tăng trưởng kinh tế và sức khỏe, thị trường tín dụng sẽ vẫn chịu sức ép", ông kết luận.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,202 16,222 16,822
CAD 18,241 18,251 18,951
CHF 27,262 27,282 28,232
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,337 26,547 27,837
GBP 31,116 31,126 32,296
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.45 159.6 169.15
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,831 14,841 15,421
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,104 18,114 18,914
THB 632.41 672.41 700.41
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 03:45