Linh hoạt tỷ giá trong hội nhập là cần thiết

07:00 | 12/01/2016

513 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa công bố cách thức điều hành tỷ giá mới với cơ chế linh hoạt cho phép, tỷ giá có thể được điều chỉnh lên, xuống hàng ngày theo diễn biến cung cầu ngoại tệ trong nước, biến động trên thị trường thế giới. Trao đổi với phóng viên Báo Năng lượng Mới, chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan nhấn mạnh, việc NHNN linh hoạt tỷ giá là cần thiết.

PV: Chính sách tỷ giá là một trong những chủ đề được dư luận đang rất quan tâm hiện nay, đặc biệt là trong bối cảnh nước ta hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Theo bà, cách điều hành tỷ giá mới của NHNN sẽ tác động đến nền kinh tế như thế nào?

Bà Phạm Chi Lan: Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập hiện nay, giá cả đồng tiền của các nước thay đổi liên tục, nhất là đồng đôla Mỹ và đồng nhân dân tệ, hai đồng tiền có tác động rất mạnh đến Việt Nam đòi hỏi chúng ta phải thay đổi cách điều hành tỷ giá của mình. Vì vậy, cách thức điều hành mới của NHNN đưa ra là linh hoạt, phù hợp với bối cảnh hiện nay. Nó cũng rất cần thiết cho nền kinh tế, cho các hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, làm cho phản ứng của nền kinh tế với thị trường bên ngoài sẽ linh hoạt hơn và gắn với sự biến động của thị trường hơn.

linh hoat ty gia trong hoi nhap la can thiet
Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan

PV: Riêng đối với doanh nghiệp (DN), đặc biệt là các DN hoạt động xuất nhập khẩu, chính sách này ảnh hưởng ra sao, thưa bà?

Bà Phạm Chi Lan: Các thuận lợi như tôi đã nói trên. Và tất nhiên, điều này cũng gây khó khăn nhất định cho DN, nhất là các DN chưa có kinh nghiệm nhiều trong thương trường, trong tính toán tỷ giá. Vì lâu nay, các DN nước ta hoạt động vẫn thường gắn nhiều với đồng đôla Mỹ và dựa vào sự điều hành tỷ giá theo cách duy trì ổn định, ít điều chỉnh. Thế nên bây giờ điều hành linh hoạt hơn, có thể thay đổi hàng ngày thì DN phải có khả năng theo dõi, cập nhật, nắm được xu hướng của tỷ giá trong từng thời gian để có quyết định kinh doanh đúng đắn. Nếu không thì nhiều khi tất cả lợi nhuận kinh doanh chỉ cần một biến động tỷ giá thôi thì mất hết, thậm chí đẩy DN vào tình trạng thua lỗ.

Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay đòi hỏi DN phải có sự linh hoạt hơn, bám vào thị trường hơn. Điều này cũng giống như ở hầu hết các quốc gia khác thôi, họ cũng điều hành tỷ giá rất linh hoạt. Cho nên làm quen với cơ chế thị trường, với việc điều chỉnh tỷ giá ở mức độ linh hoạt cao hơn so trước đây là điều DN cần làm.

linh hoat ty gia trong hoi nhap la can thiet
Điều hành tỷ giá linh hoạt tạo thuận lợi hơn cho nền kinh tế

PV: Thời gian qua, NHNN đã thực hiện tốt việc ổn định tỷ giá và chống đôla hóa nền kinh tế. Tuy nhiên, việc hội nhập sâu rộng thời gian tới sẽ khiến cho nhu cầu sử dụng ngoại tệ nhiều hơn. Vậy theo bà chính sách tiền tệ của NHNN hiện nay có phải là giải pháp tăng cường chống đôla hóa nền kinh tế hay không?

Bà Phạm Chi Lan: Tôi cho là NHNN đã và đang cố gắng điều hành theo cách này. Thể hiện qua việc mới đây, NHNN thông qua chủ trương là lãi suất cho đồng đô la Mỹ gửi vào ngân hàng bằng 0%, thậm chí còn trả phí. Đó cũng là cách thay đổi thói quen sử dụng đồng đô la quá nhiều. Hoặc đôla hóa trong nền kinh tế. Tôi nghĩ điều đó là đúng. Bởi nếu không chống đôla hóa, nền kinh tế rất khó phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập.

PV: Theo Phó thống đốc Nguyễn Thị Hồng, với cơ chế tỷ giá có thể được điều chỉnh lên, xuống hằng ngày, NHNN kỳ vọng sẽ “tháo” được tâm lý găm giữ đôla Mỹ. Vậy theo bà tình trạng găm giữ đôla Mỹ trong nền kinh tế có thể giảm với cách thức điều hành tỷ giá mới của NHNN không?

Bà Phạm Chi Lan: Tôi cho là tình trạng găm giữ đôla Mỹ trong nền kinh tế sẽ vẫn còn chứ chưa thể hết được và phải cần thời gian để thay đổi. Việc găm giữ đôla Mỹ phần nào đó cũng thể hiện niềm tin chưa cao vào đồng nội tệ của chúng ta. Chỉ khi nào đồng tiền Việt Nam mạnh lên, đi cùng với sự lớn mạnh của nền kinh tế thì mới có thể làm tâm lý đó giảm mạnh được. Với một số người, họ muốn an toàn thì tâm lý tích trữ đồng đôla hoặc vàng vẫn chưa thể thay đổi trong một sớm một chiều.

PV: Việc điều chỉnh tỷ giá một cách linh hoạt của NHNN như hiện nay liệu có mâu thuẫn với việc thực hiện mục tiêu ổn định thị trường ngoại hối theo chính sách nhất quán của NHNN từ trước đến nay hay không, thưa bà?

Bà Phạm Chi Lan: Tôi nghĩ thay đổi linh hoạt không có nghĩa là không ổn định. Việc duy trì sự ổn định của đồng tiền là một vấn đề nhưng không phải là nhân danh ổn định đồng tiền rồi kìm giữ tỷ giá làm cho tỷ giá không được xác định một cách hợp lý so với các đồng tiền khác. Hai việc này đi đôi với nhau chứ không mâu thuẫn lẫn nhau, không phải muốn giữ ổn định đồng tiền Việt Nam thì lại phải giữ ổn định tỷ giá. Bởi khi tỷ giá đồng tiền bên ngoài thay đổi thì chắc chắn nó ảnh hưởng đến đồng tiền Việt Nam. Nếu cứ cố kìm giữ sẽ tác hại đến nền kinh tế. Trong bối cảnh các đồng tiền trên thế giới đang thay đổi, tương quan giá trị giữa đồng Việt Nam với đồng tiền của các nước khác thay đổi mà đồng tiền của ta vẫn giữ nguyên thì nó cũng không thể hiện một sự ổn định thật của đồng tiền Việt. Tính ổn định phải ở chỗ giá nó phản ánh được giá trị thực của đồng tiền của mình trong tương quan với các đồng tiền khác. Còn nếu không chỉ là một sự ổn định giả tạo mà thôi.

Việc thay đổi cách thức điều hành tỷ giá của NHNN vừa qua cũng được khẳng định là bước đi tiếp theo trong các biện pháp đồng bộ được NHNN đưa ra nhằm thực hiện mục tiêu xuyên suốt là nâng cao vị thế của đồng Việt Nam, ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN.

PV: Cuối cùng, xin ý kiến nhận định của bà về tình hình kinh tế Việt Nam trong năm 2016?

Bà Phạm Chi Lan: Năm 2016 có rất nhiều cơ hội. Căn cứ vào những thành quả đạt được trong năm 2015, nhiều người tin là nền kinh tế sẽ phát triển tốt hơn trong năm này. Tuy nhiên, tôi cho rằng thách thức cũng rất lớn. Nhất là những thách thức từ hội nhập, khi hàng loạt hiệp định thương mại tự do có hiệu lực, như Cộng đồng kinh tế ASEAN chẳng hạn sẽ tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế chứ không chỉ tác động như trong thời gian vừa qua. Vì vậy, khả năng của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2016 như thế nào còn là một bài toán khó. Chúng ta cần tăng tốc trong việc cải cách thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, giảm bớt những gánh nặng về chi phí, về tuân thủ các thủ tục, để tạo thuận lợi cho DN Việt Nam, làm cho DN mạnh lên thì mới có thể có được sự phát triển kinh tế một cách bền vững.

Năm 2015, tuy nền kinh tế có được tăng trưởng GDP cao nhưng vẫn còn hơn 80.000 DN phải ngừng hoạt động. Con số này chứng tỏ nền kinh tế còn nhiều khó khăn; việc tăng trưởng có thể là do nhân tố đầu tư nước ngoài chứ không hẳn là nội lực của nền kinh tế vì nội lực thì nó phản ánh trước hết qua năng lực của DN. Số ngừng hoạt động lớn đến vậy chứng tỏ DN Việt vẫn còn rất khó khăn.

PV: Xin cảm ơn bà!

 

Mai Phương

Năng lượng Mới 490

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:00