Lí do gì khiến Trung Quốc bất ngờ “xả hàng” nợ Mỹ?

12:15 | 26/10/2020

122 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xung đột quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc cùng với mối đe dọa về các lệnh trừng phạt tài chính của Mỹ khiến cho Bắc Kinh càng chú trọng hơn vào việc giảm phụ thuộc vào đồng USD.
Lí do gì khiến Trung Quốc bất ngờ “xả hàng” nợ Mỹ? - 1
Trái phiếu chính phủ Mỹ luôn được đánh giá là tài sản trú ẩn an toàn cho trong bối cảnh kinh tế toàn cầu bất ổn. Ảnh: SCMP

Theo dữ liệu do Bộ Tài chính Mỹ, Trung Quốc - chủ nợ lớn nhất của Washington - đang bán mạnh trái phiếu kho bạc Mỹ trong ba tháng liên tiếp xuống 1,07 nghìn tỷ USD tính đến cuối tháng 8/2020. Đây là đợt bán nợ Mỹ mạnh nhất của Bắc Kinh trong vòng 3 năm trở lại đây, cụ thể là từ tháng 3/2017.

Theo SCMP, động thái bất ngờ này từ Trung Quốc được các chuyên gia đánh giá có thể là một “quân bài” nhằm mục đích đẩy nhanh việc đa dạng hóa dự trữ ngoại hối ngoài các tài sản bằng USD của Trung Quốc để đối phó với các lệnh trừng phạt tiềm tàng của Mỹ.

Theo Cục Quản lý Ngoại hối Nhà nước (SAFE) - cơ quan quản lý ngoại hối của Trung Quốc - cho biết, trong báo cáo thường niên gần đây nhất rằng tài sản bằng USD chiếm 58% dự trữ quốc gia vào năm 2015, không thay đổi so với một năm trước đó. Điều này có nghĩa là tài sản bằng USD chiếm khoảng 1,8 nghìn tỷ USD trong tổng dự trữ khoảng 3,14 nghìn tỷ USD của Trung Quốc.

Cũng từ đây, giới chuyên gia chỉ ra những dấu hiệu cho thấy, Trung Quốc có thể đang tăng cường đa dạng hóa danh mục dự trữ của mình.

Lượng mua trái phiếu chính phủ Nhật Bản của nước này trong năm nay đã đạt mức cao nhất trong ba năm rưỡi, đạt 1,46 nghìn tỷ yen (13,82 tỷ USD) trong giai đoạn từ tháng 4 đến tháng, tăng gấp 3,6 lần so với cùng kỳ năm trước.

Hồi tháng trước, tờ Global Times nhận định, Bắc Kinh có thể cắt giảm 20% lượng nắm giữ trái phiếu kho bạc Mỹ xuống 800 tỷ USD.

Lí do gì khiến Trung Quốc bất ngờ “xả hàng” nợ Mỹ? - 2

Ông Tan Yaling, Chủ tịch Viện nghiên cứu đầu tư ngoại hối Trung Quốc chia sẻ, những thay đổi đối với dự trữ ngoại hối của Trung Quốc là một phần của “quá trình đa dạng hóa” được cơ quan quản lý ngoại hối thông qua nhiều năm trước.

Dù vậy, ông Tan cũng nhấn mạnh rằng: “Chúng ta không nên theo đuổi một cách tiếp cận triệt để để khử USD - điều đó không tốt chút nào”.

Giáo sư He Qing của Đại học Nhân dân Trung Quốc, gần đây nhận định: “Nếu quyền tiếp cận của Trung Quốc với USD bị hạn chế, nó sẽ tác động đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài, hoạt động dự trữ ngoại hối của Trung Quốc và dẫn đến biến động lớn hơn của tỷ giá đồng nhân dân tệ trong ngắn hạn”.

Trong khi đó, một số nhà nghiên cứu Trung Quốc cho rằng, vai trò tiền tệ chính trên trường thế giới của đồng bạc xanh đang dần bị suy yếu.

Giám đốc điều hành của Viện Nghiên cứu Tài chính Chongyang, ông Wang Wen, nói rằng, việc nới lỏng tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đang làm suy giảm niềm tin đối với đồng USD trên tư cách là đồng tiền thống trị thế giới.

Cuộc thương chiến Mỹ - Trung đang diễn ra và các lệnh trừng phạt đã buộc Trung Quốc phải thực hiện các bước nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào đồng USD của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Đặc biệt, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc cũng thường xuyên giảm tỉ trọng của nước này trong Kho bạc Mỹ.

Giờ đây, Trung Quốc cũng đang thúc đẩy quốc tế hóa đồng tiền của mình - đồng nhân dân tệ, với tham vọng có thể nằm “ngang hàng” trong rổ tiền tệ của IMF cùng với USD, đồng yen Nhật, đồng Euro và đồng bảng Anh.

Không những vậy, phía Bắc Kinh gần đây đã thực hiện các bước nhằm tăng cường đồng nhân dân tệ, bao gồm tích lũy dự trữ vàng, tung ra các hợp đồng tương lai bằng đồng nhân dân tệ và sử dụng đồng tiền này trong giao dịch với các đối tác quốc tế.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,965 16,065 16,515
CAD 18,208 18,308 18,858
CHF 27,648 27,753 28,553
CNY - 3,477 3,587
DKK - 3,573 3,703
EUR #26,568 26,603 27,863
GBP 31,185 31,235 32,195
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 161.98 161.98 169.93
KRW 16.49 17.29 20.09
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,676 14,726 15,243
SEK - 2,259 2,369
SGD 18,195 18,295 19,025
THB 637.25 681.59 705.25
USD #25,197 25,197 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25270 25320 25472
AUD 16040 16090 16495
CAD 18274 18324 18725
CHF 27826 27876 28288
CNY 0 3482.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26797 26847 27357
GBP 31403 31453 31913
HKD 0 3115 0
JPY 163.2 163.7 168.23
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0392 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18498 18498 18859
THB 0 650.4 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 09:00