Lật mặt "thủ đoạn" làm sai lệch số liệu tài chính

07:34 | 01/12/2012

2,622 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Báo cáo tài chính (BCTC) là tài liệu quan trọng ghi nhận tình hình hoạt động của mỗi doanh nghiệp (DN). Đó cũng là cơ sở để các nhà đầu tư (NĐT) đánh giá về giá trị cổ phiếu trên thị trường. Tuy nhiên, BCTC sơ bộ nhiều DN có kết quả khác biệt khá lớn sau khi có kết quả kiểm toán chính thức...

Điều chỉnh lãi/lỗ tùy theo yêu cầu

Nếu như vài năm về trước, tình hình kinh tế còn thuận lợi, các DN hầu như dễ dàng đạt được mức lợi nhuận cao so với kế hoạch. Để giảm gánh nặng trong các năm sau, ban lãnh đạo (BLĐ) các DN này thường tìm cách giấu lợi nhuận của mình, không hạch toán hết lợi nhuận trong năm tài chính mà có thể hạch toán từ từ hoặc chuyển sang năm sau.

Căn nguyên của sự việc này bắt nguồn từ việc đối phó với áp lực thực hiện kế hoạch năm sau hay nghĩa vụ nộp thuế thu nhập DN hoặc nhằm trục lợi từ các chính sách ưu đãi khác của nhà nước dành cho các DN.

Tuy nhiên, với tình hình kinh tế suy thoái hiện tại, khó khăn đang chồng chất lên các DN. Bài toán đau đầu với các DN lúc này là làm sao hoàn thành được chỉ tiêu hoạt động đã đề ra.

Diễn biến trên thị trường chứng khoán (TTCK) cho thấy, những cổ phiếu được định giá cao, phản ánh kỳ vọng lớn của NĐT đối với khả năng sinh lợi của DN, từ đó gây sức ép lên BLĐ phải tạo ra mức lợi nhuận đáp ứng kỳ vọng nếu như không muốn nhận những phản ứng tiêu cực. Ngoài ra, BLĐ cũng có thể là những người nắm giữ số lượng cổ phiếu lớn, họ cũng không muốn giá trị cổ phiếu của mình bị suy giảm, vì vậy, khi kết quả hoạt động không đạt kỳ vọng thì tìm cách điều chỉnh số liệu BCTC là lựa chọn của nhiều nhà quản lý.

Thông thường, số liệu BCTC sơ bộ được “xử lý” làm tăng doanh thu, lợi nhuận bằng cách cố tình ghi nhận doanh thu hay chi phí không đúng với kỳ mà nó phát sinh, giảm mức khấu hao, giảm mức dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, giảm dự phòng nợ khó đòi ở kỳ hiện tại, không ghi nhận chi phí khi tài sản/cổ phiếu đầu tư bị giảm giá xuống dưới giá trị thuần,…
Tất nhiên, cách “xử lý” này không làm tăng lợi nhuận mà đơn thuần kết chuyển lợi nhuận ở các kỳ sau lên kỳ hiện tại hoặc chuyển chi phí ra các kỳ sau. Các kỳ sau đó, BCTC lại tiếp tục được “xử lý” theo cách tương tự. Càng về sau, mức sai lệch số liệu giữa thực tế và BCTC càng lớn, đến thời điểm khi có báo cáo kiểm toán chính thức, lợi nhuận và chi phí thực buộc đưa vào báo cáo kiểm toán. Kết quả này sụt giảm rất nhiều so với các báo cáo sơ bộ trước đó.

Một cách thức khác cũng thường được áp dụng để chạy các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận đó là tạo ra các “giao dịch ảo”, ngắn hạn và ít có tác dụng lâu dài cho DN. Kỹ thuật thường sử dụng là tạo ra các giao dịch thông qua lập chứng từ bán hàng nhưng hàng hóa không được giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại…Tất cả những điều này sẽ khiến NĐT hiểu và kỳ vọng sai về kết quả hoạt động của DN.

Cái giá phải trả

Trên TTCK, không ít các cổ phiếu có hiện tượng “lệch” số liệu trước và sau kiểm toán. Điều đáng nói là lợi nhuận/cổ phần của DN là một trong nhưng tiêu chí quan trọng để định giá DN đó. Do vậy, các NĐT khi xem BCTC bị điều chỉnh sẽ không đánh giá đúng giá trị của DN và đưa ra các quyết định mua, bán cổ phiếu không hợp lý.

Trường hợp điển hình có thể kể đến là cổ phiếu Vinaconex (VCG). BCTC hợp nhất Quý III năm 2012 của DN này từ lãi chuyển sang lỗ khá nặng. Theo báo cáo, VCG lỗ lên đến 105,57 tỉ đồng, trong đó mức lỗ của công ty mẹ chiếm 85 tỉ đồng. Trong khi theo BCTC riêng lẻ công bố trước đó, VCG lãi ròng 49,34 tỉ đồng. Cần lưu ý rằng, đây không phải lần đầu tiên VCG bị vênh số liệu trước và sau kiểm toán. VCG đã từng gây ra cú sốc lớn cho NĐT vào năm 2009 và mới gần đây là năm 2011 đã ghi nhận lợi nhuận ròng sau kiểm toán giảm 10 lần từ 447 tỉ xuống 40,2 tỉ đồng. Liên tiếp tạo ra chênh lệch tăng/giảm lớn sau soát xét, liệu đây có phải là ý đồ có truyền thống của BLĐ DN này?!

Một trường hợp khác khá nóng thời gian gần đây là cổ phiếu Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (SBS). Theo BCTC có kiểm toán, lợi nhuận 2011 âm 788 tỉ đồng. Mức lỗ này tăng thêm 178,8 tỉ đồng so với BCTC trước kiểm toán, đẩy tổng chi phí hoạt động lên 1.654,6 tỉ đồng là nguyên nhân chính đưa lỗ của SBS tăng thêm. Với khoản lỗ rất lớn kể trên, SBS hiện tại đã “cháy” vốn chủ sở hữu và đang là DN đứng đầu về mức lỗ trên TTCK Việt Nam. Rõ ràng chỉ trong một thời gian ngắn kết quả kinh doanh của SBS đã đảo chiều nhanh chóng. Nhiều khả năng, BCTC DN này liên tiếp bị thổi phồng qua nhiều năm và chỉ đến khi gặp khủng hoảng, việc gian lận này mới bị phát giác.

Đối với SBS, không dừng lại ở tài liệu tố cáo BLĐ tiền nhiệm của SBS đã không nghiêm túc trong quá trình điều hành, giấu lỗ trong thời gian dài, bản thân giá cổ phiếu SBS đã giảm sàn hàng chục phiên liên tiếp (hiện chỉ hơn 1.000đ/cp) và SBS đang bị kiểm soát đặc biệt, hạn "thử thách" kéo dài đến 28-2-2013, nguy cơ hủy niêm yết đang hiện hữu.

Như vậy, ngoài những thiệt hại khi giảm giá cổ phiếu đối với các NĐT, cái giá mà những DN có cách làm không minh bạch này phải trả rất lớn khi đánh mất hình ảnh của mình trước cổ đông, các NĐT và xa hơn là đối diện với vi phạm pháp luật.

Quy định hiện tại yêu cầu các DN niêm yết công bố số liệu sơ bộ BCTC định kỳ, trong khi kết quả kiểm toán chính thức của báo cáo chỉ được phát hành sau đó một thời gian. Kẽ hở này cho phép BLĐ hay người liên quan các DN này có thể lợi dụng BCTC sơ bộ để làm giá cổ phiếu. Vì vậy, cách phòng vệ hiệu quả nhất của các NĐT là cẩn trọng trước những DN có truyền thống gian lận BCTC và cố gắng phân tích, lựa chọn cổ phiếu minh bạch thông tin kiểm toán.

Thành Trung

 

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,778 15,798 16,398
CAD 17,933 17,943 18,643
CHF 26,868 26,888 27,838
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,890 26,100 27,390
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.68 159.83 169.38
KRW 16.15 16.35 20.15
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,529 14,539 15,119
SEK - 2,245 2,380
SGD 17,799 17,809 18,609
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 20:00