Lãnh đạo Tổng cục Thuế: Có công chức thuế biết sai nhưng cố tình vi phạm

13:41 | 08/07/2020

180 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãnh đạo Tổng cục Thuế cho biết 6 tháng qua ngành thuế đã xử lý 150 công chức thuế vi phạm trong thực thi công vụ, đáng nói, có một số công chức thuế biết sai nhưng vẫn cố tình vi phạm.

Báo cáo tại Hội nghị sơ kết công tác thuế 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2020 ngày 8/7 tại Tổng cục Thuế, ông Phi Văn Tuấn, Phó Tổng cục trưởng, Tổng cục Thuế nói: 6 tháng qua, toàn ngành thực hiện kiểm tra nội bộ 378 cuộc/1.362 cuộc kiểm tra theo kế hoạch, đạt gần 28% kế hoạch.

Lãnh đạo Tổng cục Thuế: Có công chức thuế biết sai nhưng cố tình vi phạm
ông Nguyễn Ngọc Đính, trưởng phòng tổng hợp - dự toán - pháp chế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa) bị công an bắt giữ

Riêng các cục thuế đã triển khai 165 cuộc kiểm tra, chi cục thuế thực hiện 213 cuộc. Kết quả: “Tổng cục Thuế đã phát hiện xem xét xử lý trên 150 cán bộ thuế có vi phạm”, ông Tuấn nói.

Theo ông Tuấn, 6 tháng đầu năm 2020 do ảnh hưởng của dịch covid 19 nên các đơn vị bắt đầu triển khai kiểm tra nội bộ từ đầu tháng 4/2020. Lãnh đạo Tổng cục Thuế cho biết, qua kiểm tra đã phát hiện số tiền sai phạm là 802,6 triệu đồng.

Lãnh đạo Tổng cục Thuế đề nghị các cục thuế siết chặt kỷ luật, kỷ cương ngành, nâng cao tinh thần trách nhiệm cán bộ công chức .

Theo ông Tuấn, hiện nhiều đơn vị ký cam kết rồi vẫn vi phạm, như trường hợp ông Đính ở Thanh Hóa, ông N. ở Đăk Nông,…

"Tôi đề nghị các cục trưởng hiến kế siết kỷ cương kỷ luật chặt hơn nữa. Có những việc xảy ra ngoài giờ hành chính khó kiểm soát nhưng phải có cơ chế để xử lý. Đã ký cam kết, chịu trách nhiệm thì phải chấp nhận, thậm chí yêu cầu ra khỏi ngành chứ không cần phải chờ điều tra, xử lý hình sự. Đa số vi phạm là thực hiện không đúng chức năng nhiệm vụ được giao, biết sai vẫn cố tình vi phạm”, ông Tuấn cho hay.

Trong số các nhiệm vụ triển khai cuối năm 2020, Tổng cục Thuế yêu cầu các đơn vị tăng cường quán triệt chủ trương, nhắc nhở công chức chấp hành nghiêm chỉnh kỷ cương, kỷ luật trong thực thi công vụ, việc trả lời vướng mắc về thủ tục, chính sách thuế của cơ quan thuế và người dân phải đảm bảo kịp thời, đúng hạn.

“Trong thời gian tới, ngành thuế yêu cầu cán bộ thực hiện đầy đủ quy chế làm việc của ngành, chấn chỉnh và xử lý nghiêm minh các hành vi sai phạm”, ông Phi Văn Tuấn, Tổng cục phó Tổng cục Thuế cho biết.

Mới đây, hai sự việc liên quan đến sai phạm của cán bộ thuế gây xôn xao dư luận và đã bị Tổng cục Thuế xử lý. Cụ thể, ngày 2/7, ông Nguyễn Mạnh N, Phó đội trưởng đội thuế liên xã, phường số 1 (thuộc Chi cục thuế khu vực Gia Nghĩa - Đắk Glong, Cục Thuế tỉnh Đắk Nông) bị công an Đắk Nông bắt tạm giam vì sai phạm liên quan.

Ông này sau đó bị Cục thuế Đắk Nông ban hành quyết đình chỉ công tác có thời hạn và Tổng cục Thuế đề nghị xử lý nghiêm vi phạm theo quy định.

Mới đây, giữa tháng 3/2020, ông Nguyễn Ngọc Đính, trưởng phòng tổng hợp - dự toán - pháp chế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa) bị công an bắt giữ do đang có hành vi cưỡng đoạt 100 triệu đồng của một doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 03:00