"Làm được 3 tỉ USD lúa gạo thì uống rượu bia hết"

07:44 | 25/03/2016

6,614 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi áp lực nợ công tăng mạnh, Việt Nam tự hào xuất khẩu lúa gạo hàng đầu thế giới với 3 tỉ USD nhưng cũng chi 3 tỉ USD để uống, bia rượu - nghĩa là làm được bao nhiêu lúa gạo chuyển thành uống bia rượu hết, đại biểu Đỗ Văn Đương nhận xét.
tin nhap 20160325074232
Đại biểu Quốc hội Đỗ Văn Đương cũng cho rằng cơ chế trả lương thấp như hiện nay khiến "đói kém sinh ra nhũng nhiễu".

Phát biểu tại phiên thảo luận về các vấn đề kinh tế xã hội tại tổ diễn ra sáng nay (24/3/2016), Đại biểu Quốc hội Đỗ Văn Đương (đoàn TP.HCM) lưu ý, số nợ nước ngoài theo con số tuyệt đối là khoảng 80 tỉ USD. Nợ công năm 2011 là 1,3 triệu tỉ đồng, đến thời điểm hiện tại đã là 2,7 tỉ đồng. Mức bội chi 250 tỉ đồng mỗi năm dẫn đến trong 5 năm vừa qua tăng trên 1 triệu tỉ đồng.

"Trong khi đó chúng ta vẫn nói xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới được khoảng 3 tỉ USD nhưng việc uống bia, rượu cũng hết 3 tỉ USD. Nghĩa là làm được bao nhiêu lúa gạo chuyển thành uống bia rượu hết" - vị đại biểu bình luận.

Ngoài ra, nhiều vấn đề bất cập vẫn còn tồn tại trong đời sống kinh tế xã hội cũng được đại biểu đoàn TPHCM chỉ rõ. Cụ thể, theo ông Đương, lương chi thường xuyên cho cán bộ khối hành chính tới 400.000 tỉ đồng/năm nên nguồn thu ngân sách không nuôi đủ bộ máy hành chính.

Đánh giá chủ trương tinh giảm biên chế là rất đúng nhưng ông Đương cũng đặt vấn đề, phải triển khai chủ trương này ra sao, xây dựng đề án, phê duyệt như thế nào. Vị đại biểu lo ngại, vấn đề này sẽ không thể sớm giải quyết mà phải mất thời gian.

Ông Đương cho rằng, phải coi trọng chuyên môn và đội ngũ chuyên gia, trả lương cho đội ngũ này thật xứng đáng. Bởi nếu theo cách chi trả như hiện nay, nguồn ngân sách có hạn nhưng chi trả cho nhiều người quá khiến ai cũng thấy thiếu thốn, đói kém sinh ra nhũng nhiễu và tham nhũng, cũng như bình quân chủ nghĩa trong công việc.

Bên cạnh đó, việc bổ nhiệm cán bộ, công chức không có tính cạnh tranh, coi trọng việc bổ nhiệm đội ngũ lãnh đạo - mà lãnh đạo có quyền lực rất dễ dẫn đến tham nhũng.

"Trong bộ máy nhà nước tham nhũng ghê gớm. Bất kỳ dự án nào nếu xem xét kỹ đều có bóng dáng của quan chức nhưng chưa có ai, tổ chức nào dám đánh giá việc này. Liên quan đến các dự án, các cụm công nghiệp, các mỏ tài nguyên thiên nhiên, cần xem xét có bóng dáng của quan chức cổ phần hay không?" - đại biểu Đỗ Văn Đương nêu ý kiến.

Do đó, theo đại biểu Đỗ Văn Đương, cần xã hội hóa một số lĩnh vực. Lĩnh vực nào người dân làm được dứt khoát không để cơ quan nhà nước thực hiện. Việc gì cũng dùng ngân sách nhà nước thì người dân không thể kham nổi.

Trong thời gian tới, ông Đương đề nghị, nhất định phải coi trọng công tác chống tội phạm tham nhũng trong bộ máy công chức nhà nước. Đặc biệt, phải xử lý có trọng điểm những người có chức có quyền, nếu chỉ xử lý tham những vặt sẽ không giải quyết được tình hình.

"Có thể chúng ta chê Trung Quốc nhiều thứ nhưng công tác chống tham nhũng của nước này rất có hiệu quả" - vị đại biểu đánh giá.

Bích Diệp

Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,965 16,065 16,515
CAD 18,208 18,308 18,858
CHF 27,648 27,753 28,553
CNY - 3,477 3,587
DKK - 3,573 3,703
EUR #26,568 26,603 27,863
GBP 31,185 31,235 32,195
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 161.98 161.98 169.93
KRW 16.49 17.29 20.09
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,676 14,726 15,243
SEK - 2,259 2,369
SGD 18,195 18,295 19,025
THB 637.25 681.59 705.25
USD #25,197 25,197 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25270 25320 25472
AUD 16040 16090 16495
CAD 18274 18324 18725
CHF 27826 27876 28288
CNY 0 3482.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26797 26847 27357
GBP 31403 31453 31913
HKD 0 3115 0
JPY 163.2 163.7 168.23
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0392 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18498 18498 18859
THB 0 650.4 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 09:00