Lãi “bốc hơi” hơn một nửa, Vinasun tiếp tục giảm trên 350 nhân viên năm 2018

17:45 | 08/02/2019

133 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh “cửa” kinh doanh taxi ngày càng “hẹp”, Vinasun đã đẩy mạnh hoạt động nhượng quyền nhằm cứu vãn nguồn thu. Dù vậy, toàn bộ khoản lãi đạt được trong năm 2018 của hãng taxi này cũng đã bị “bốc hơi” phân nửa so với 2017 và số lượng nhân viên cũng giảm sút 356 người.
Lãi “bốc hơi” hơn một nửa, Vinasun tiếp tục giảm trên 350 nhân viên năm 2018
Hoạt động kinh doanh năm 2018 của Vinasun tiếp tục sụt giảm mạnh cả về chỉ tiêu doanh thu lẫn lợi nhuận bất chấp những nỗ lực tiết giảm chi phí và tái cơ cấu của hãng

Doanh thu tăng song lợi nhuận vẫn sụt mạnh – đây là thực trạng của Công ty CP Ánh Dương Việt Nam (Vinasun – mã VNS) thể hiện qua các số liệu tại báo cáo tài chính hợp nhất quý IV/2018 do doanh nghiệp này vừa công bố.

Theo đó, trong quý cuối cùng của năm 2018, hãng xe này ghi nhận 516,5 tỷ đồng tổng doanh thu, tăng 6,2% so với quý IV/2017. Trong khi đó, giá vốn hàng bán chỉ tăng 4,5% nên Vinasun vẫn đạt được 112,8 tỷ đồng lợi nhuận gộp, tăng 11,3% so cùng kỳ.

Điểm tích cực trong hoạt động kinh doanh quý IV/2018 của Vinasun đó là tăng doanh thu hoạt động tài chính lên gấp rưỡi nhưng lại giảm được chi phí tài chính, chi phí bán hàng, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp giảm mạnh hơn 39% so với cùng chỉ còn 39,5 tỷ đồng.

Nhờ đó, hoạt động kinh doanh chính của hãng taxi này đã ghi nhận lãi 10,3 tỷ đồng trong kỳ, đảo ngược kết quả lỗ hơn 32,5 tỷ đồng hồi quý IV/2017.

Ngược lại, lợi nhuận khác trong kỳ này của doanh nghiệp lại giảm mạnh hơn 61% so với cùng kỳ chỉ còn 35,3 tỷ đồng. Chính vì vậy, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Vinasun bị sụt giảm hơn 22% so với cùng kỳ, đạt 45,6 tỷ đồng. Lãi sau thuế ghi nhận đạt 33,3 tỷ đồng, giảm 23%.

Luỹ kế cả năm 2018, Vinasun thu về 2.073,3 tỷ đồng tổng doanh thu, giảm hơn 29% so với năm 2017.

Trong cơ cấu doanh thu thì doanh thu cung cấp dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi vẫn là chủ yếu, đạt 889,8 tỷ đồng. Con số này chỉ bằng 43% cùng kỳ 2017. Trong khi đó, doanh thu từ nhượng quyền thương mại và khai thác taxi tăng mạnh tới 55% lên 877,7 tỷ đồng và trở thành một trong những nguồn thu chính.

Sau khi khấu trừ các loại chi phí, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2018 của Vinasun chỉ còn hơn 10 tỷ đồng, bằng 27,6% kết quả đạt được của năm trước.

Lãi thu được chủ yếu nhờ vào nguồn lợi nhuận khác. Tuy nhiên, con số lợi nhuận khác trong năm vừa rồi cũng chỉ còn bằng phân nửa năm 2017, chỉ đạt 105,2 tỷ đồng. Một phần nguyên nhân đến từ sự sụt giảm nguồn thu từ thanh lý tài sản cố định. Năm 2018, doanh thu từ thanh lý tài sản cố định chỉ đạt 48,5 tỷ đồng, chỉ bằng non 29% năm 2017.

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế theo đó đạt 115,3 tỷ đồng, giảm gần 53%. Lãi sau thuế cả năm 2017 đạt xấp xỉ 89 tỷ đồng, chỉ bằng 46,5% của năm 2017.

Hiện tại, Vinasun chỉ có duy nhất 1 công ty con là Công ty CP Ánh Dương Xanh Việt Nam. Vào cuối năm 2018, Vinasun đang nắm 90% phần vốn chủ sở hữu trong công ty này. Tiếp tục quá trình tái cơ cấu và đẩy mạnh hoạt động nhượng quyền, chính vì vậy, số nhân viên trong năm 2018 của Vinasun đã giảm 356 người so với năm trước đó.

Theo Dân trí

Nữ đại gia “dài cổ” chờ Eximbank trả lãi trăm tỷ; bà Diệp Thảo “thèm” ra toà gặp chồng
Lãi “bốc hơi” hơn 90% trong quý IV, bất ngờ cổ phiếu Habeco
“Vua gỗ” đã lỗ hơn 2.000 tỷ đồng, chờ bàn tay bầu Thắng
Vì đâu “ông lớn” Vinaconex sụt lãi thê thảm cuối năm 2018?
“Vua thép” Trần Đình Long… bán thịt bò và cái kết bất ngờ

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,839 15,859 16,459
CAD 17,999 18,009 18,709
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,736 30,746 31,916
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.75 159.9 169.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:00