Lạ: Lãi “bốc hơi” hơn 90%, cổ phiếu vẫn tăng trần miệt mài!

08:23 | 26/05/2020

230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một công ty vừa trải qua quý 1 với kết quả kinh doanh lãi giảm mạnh, song cổ phiếu trong 2 tuần giao dịch vừa qua lại miệt mài tăng trần, mức giá tăng tới 74%.

Thị trường chứng khoán đã có một phiên giao dịch thuận lợi đầu tuần. Các chỉ số đều tăng điểm: VN-Index tăng 6,3 điểm tương ứng 0,74% lên 859,04 điểm; HNX-Index tăng 2,1 điểm tương ứng 1,97% lên 109,15 điểm và UPCoM-Index tăng 0,66 điểm tương ứng 1,21% lên 54,9 điểm.

Thanh khoản tốt. Dòng tiền vẫn gia nhập mạnh mẽ để giải ngân mua cổ phiếu. Trên HSX, có 307,22 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng giá trị giao dịch 5.868,06 tỷ đồng. HNX có 43,81 triệu cổ phiếu tương ứng 513,05 tỷ đồng và UPCoM có 14,61 triệu cổ phiếu tương ứng 198,21 tỷ đồng.

Điểm tích cực là sắc xanh chiếm ưu thế hoàn toàn trên cả 3 sàn giao dịch. Thống kê cho thấy có 426 mã tăng giá, 71 mã tăng trần trên toàn thị trường so với 282 mã giảm và 41 mã giảm sàn.

Lạ: Lãi “bốc hơi” hơn 90%, cổ phiếu vẫn tăng trần miệt mài!

Một số cổ phiếu vẫn đạt được đà tăng sốc trong bối cảnh giao dịch trên thị trường thận trọng

Chỉ số chính nhận được hỗ trợ từ một số mã lớn, trong đó, đáng chú ý VNM tăng 3.200 đồng lên 117.600 đồng. Mã này đóng góp tới 1,59 điểm cho VN-Index.

Ngoài ra, SAB tăng 1.000 đồng lên 175.000 đồng, MWG tăng 1.100 đồng lên 86.100 đồng. VIC, VRE, BID, VHM, CTG, VCB, HPG đều đạt được trạng thái tăng giá.

Cổ phiếu khu công nghiệp vẫn “giữ lửa” và tiếp tục bùng nổ trong phiên chiều. KBC tăng trần lên 13.700 đồng, không hề còn dư bán. Tương tự, ITA cũng tăng trần lên 2.800 đồng, SZC tăng trần lên 20.150 đồng, D2D tăng 5,08% lên 60.000 đồng, SNZ tăng trần lên 25.700 đồng.

Đáng chú ý, hôm qua, cổ phiếu TEG của Công ty cổ phần Bất động sản và Xây dựng Trường Thành tăng thêm 2,36% lên 5.200 đồng. Trước đó, mã này đã có 8 phiên liên tiếp tăng trần và có 2 tuần liền nằm trong danh sách những cổ phiếu tăng mạnh nhất trên thị trường. Tính từ phiên 12/5 tới này, TEG đã tăng giá tới 74,5%.

Trong quý 1, TEG đạt 48,1 tỷ đồng doanh thu, tăng 9% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, do giá vốn tăng, doanh thu hoạt động tài chính giảm, chi phí tài chính và chi phí bán hàng đều tăng trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp ở mức cao, do vậy, lãi thuần của TEG “bốc hơi” tới 90% so với cùng kỳ, lãi trước thuế và sau thuế giảm tương tự.

Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ giảm 95% so với cùng kỳ, chỉ còn vỏn vẹn 258,3 triệu đồng so với con số hơn 5,2 tỷ đồng của quý 1/2019.

Thế nhưng, theo kế hoạch của TEG, trong năm 2020, công ty này đặt kế hoạch doanh thu 511,4 tỷ đồng, gấp 3,2 lần so với thực hiện của năm 2019, lãi trước thuế mục tiêu tăng 9,6 lần từ 8,4 tỷ đồng lên 80,53 tỷ đồng, lãi sau thuế tăng tới 12 lần lên 64,4 tỷ đồng và lãi thuộc về cổ đông công ty mẹ mục tiêu tăng từ 3,49 tỷ đồng lên 37,38 tỷ đồng (tăng 10,7 lần).

Mặc dù giá cổ phiếu tăng mạnh nhưng thanh khoản của TEG rất yếu. Khối lượng giao dịch bình quân trong vòng 1 tuần nay có cải thiện nhưng chỉ đạt hơn 93 nghìn cổ phiếu mỗi phiên, trong khi bình quân 3 tháng thì mỗi phiên chỉ đạt hơn 13 nghìn đơn vị giao dịch.

Theo nhận xét của Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS), chỉ số VN-Index áp sát ngưỡng 860 điểm với đà tăng diễn ra tại nhiều nhóm cổ phiếu. Việc các cổ phiếu trụ cột vẫn luân phiên dẫn dắt thị trường và có sức lan tỏa là yếu tố tích cực trong phiên hôm qua.

Đồng thời, dòng tiền vẫn cho thấy các dấu hiệu tích cực xác nhận xu hướng tăng trung hạn tiếp diễn khi khối ngoại vẫn tiếp tục mua ròng.

Tuy nhiên, trong giai đoạn này, VCBS nhận định các nhịp rung lắc vẫn có thể xảy ra khi VN-Index tiếp cận vùng kháng cự 860 - 865 điểm trước khi xác lập mặt bằng giá mới, và theo đó khuyến nghị nhà đầu tư nên chọn lọc kỹ lưỡng các cổ phiếu duy trì trong danh mục và có các chiến lược hợp lý với từng nhóm cổ phiếu.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,844 15,864 16,464
CAD 18,003 18,013 18,713
CHF 26,982 27,002 27,952
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,560 14,570 15,150
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,811 17,821 18,621
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 03:00