Kỷ niệm 10 năm đón dòng dầu đầu tiên từ Mỏ Sông Đốc

12:41 | 26/11/2018

1,102 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 24/11/2018 đánh dấu một cột mốc đáng nhớ đối với tập thể người lao động tàu FPSO Song Doc Pride MV19 (MV19) khi ngày này cách đây đúng 10 năm, tàu đã chính thức đón nhận dòng dầu đầu tiên từ giếng Sông Đốc 1P thuộc Mỏ Sông đốc - lô 46/13.

Mỏ Sông Đốc nằm ở khu vực nước sâu xa bờ. Sản lượng khai thác giảm nhanh qua các năm và hàm lượng nước xâm nhập đến 90% khiến cho việc tổ chức khai thác, thu gom khá phức tạp với chi phí cao. Việc dừng khai thác và triển khai thu dọn mỏ đã được cân nhắc sau khi đơn vị điều hành rút khỏi dự án và bàn giao lại mỏ cho Chính phủ Việt nam. Tuy nhiên, Tập đoàn Dầu khí Việt nam (PVN) và nhà điều hành Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) không muốn bỏ phí hàng triệu thùng dầu ngọt có giá trị thương phẩm cao. Từ quyết tâm cao độ của PVN và PVEP, cơ chế điều hành phi lợi nhuận mỏ Sông Đốc đã được Chính phủ thông qua vào tháng 11/2016. Từ đó, một cơ chế mới giúp khai thác tận thu mỏ Sông đốc được mở ra, mang về cho nhà nước hơn 10 triệu USD doanh thu dầu thô và bảo đảm việc làm cho hàng trăm người lao động.

ky niem 10 nam don dong dau dau tien tu mo song doc
Bình minh trên mỏ Sông Đốc (Ảnh: PVTrans OFS)

Ngày 24/6/2017, Công ty Modec đã bàn giao quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê tàu MV19 cho Công ty Dịch vụ Ngoài khơi Phía Nam (SPO), theo đó toàn bộ người lao động tàu MV19 và dịch vụ O&M được tiếp nhận bởi Công ty Dịch vụ Hàng hải Dầu khí – PVTrans OFS.

Thấu hiểu những khó khăn về điều kiện khai thác của chủ mỏ PVEP, PVTrans OFS đã phối hợp chặt chẽ với nhà điều hành PVEP POC và chủ tàu SPO đưa ra các giải pháp tối ưu hóa công tác vận hành khai thác tàu. Trong 17 tháng vừa qua kể từ ngày tiếp nhận, PVTrans OFS đã vận hành hiệu quả tàu MV19 với hiệu suất của hệ thống thiết bị khai thác đạt mức trung bình 99%. Từ đó giúp tận thu thêm hơn 800,000 thùng dầu trong tổng sản lượng khai thác của mỏ Sông Đốc là 17.515.705 thùng tính đến nay, nối dài thành tích 2.241.528 giờ làm việc an toàn không xảy ra tai nạn sự cố mất thời gian làm việc trên tàu MV19.

Để đạt được thành tích nói trên, phải kể đến một yếu tố then chốt là những người lao động đã và đang làm việc trên tàu MV19 cùng các đơn vị quản lý. Nếu chỉ đơn thuần tính đến việc có kiến thức đầy đủ, kinh nghiệm dày dạn mà thiếu đi ý thức, không tuân thủ các quy định an toàn thì mọi nỗ lực cắt giảm chi phí sản xuất đều có thể không bù đắp được các hao tổn khắc phục các tai nạn, sự cố xảy ra cho con người, tài sản và môi trường. Bên cạnh đó, trong điều kiện thu hẹp chi phí sản xuất, phương tiện vận chuyển hạn chế (đổi ca hoàn toàn bằng tàu) và đời dự án còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoài tầm kiểm soát thì ý chí, tính kiên định và sự kiên cường bám trụ dự án của những người lao động làm việc cho dự án Sông đốc là điều đáng được tưởng thưởng.

Hơn 2 triệu giờ làm việc an toàn trong suốt 10 năm khai thác vừa qua là một minh chứng khẳng định sự chuyên nghiệp của đội ngũ nhân sự tàu MV19 nói riêng cũng như các đơn vị quản lý và cung cấp dịch vụ để khai thác Mỏ Sông đốc nói chung như PVEP, PVEP POC, MODEC, SPO, PVTrans OFS, MIV, PSV, ISOS,... Thành tích an toàn nổi bật này không chỉ đòi hỏi sự làm gương, giám sát chặt chẽ của các cấp quản lý trên tàu và trên bờ mà mà còn cho thấy sự hiểu biết thấu đáo các quy trình làm vệc, các quy tắc HSE, nhận thức cao và cam kết làm việc an toàn của mỗi một anh em làm việc trên tàu MV19.

ky niem 10 nam don dong dau dau tien tu mo song doc
Người lao động tàu FPSO Song Doc Pride MV19. Ảnh: PVTrans OFS

Việc duy trì khai thác an toàn và liên tục một mỏ cận biên như Sông đốc là một trải nghiệm quan trọng giúp PVTrans OFS khẳng định tính cạnh tranh trong mảng dịch vụ vận hành bảo dưỡng các công trình ngoài khơi và năng lực phát triển bền vững trong bối cảnh khó đoán định của thị trường dịch vụ dầu khí hiện nay. Và trên hết, PVTrans OFS tự hào đã góp phần tận thu từng giọt dầu cho Tổ quốc, khẳng định chủ quyền biển đảo và duy trì việc làm cho người lao động.

Trúc Lâm

PVTrans OFS

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 15:45